I. Các thông số kỹ thuật của máy chụp hình
1. Sensor (bộ cảm biến ảnh)
Là một ma trận các điểm thu nhận tín hiệu ánh sáng đi qua ống kính, nó biến đổi tín hiệu tương tự (analog) của cuộc sống thực, thành các giá trị số (digital) để rồi được xử lý, lưu trữ, và tái tạo lại để chúng ta xem. Số lượng các điểm cảm biến trên một sensor thường được ghi bằng đơn vị Mega-Pixel (số triệu điểm thu nhận). Ví dụ 5.1 MP, 7.2 MP. 12.4MP.
1a. Cảm biến CCD (charge-coupled device) là loại cảm biến rất phổ biến, trước đây được coi là ưu việt nhất trong chế tạo máy ảnh số, thường được trang bị trong các máy du lịch, chuyên nghiệp, bán chuyên. Được phát minh năm 1969 tại phòng thí nghiệm 1969 AT&T Bell Labs bởi Willard Boyle and George E. Smith.
1b. Cảm biến CMOS (complementary metal oxide semiconductor) là một loại cảm biến khác. Thế hệ đầu của nó rất thua kém so với CCD về nhiều mặt, nên nó được áp dụng vào các camera giá rẻ. Tuy nhiên với sự phát triển của công nghệ, CMOS thế hệ kế tiếp đã có nhiều ưu điểm kỹ thuật, vì vậy nó đã được áp dụng cho các camera cao cấp. (hầu hết các camera bán chuyên và chuyên nghiệp của Canon đều dùng CMOS)
CCD và CMOS khác nhau cơ bản về cách truyền tín hiệu.
Mỗi tế bào CCD nhận tín hiệu ánh sáng, rồi vài hoặc nhiều tế bào CCD truyền tín hiệu đó về một node, từ đó các tín hiệu mới được số hoá (digitalized).
Ngược lại, mỗi tế bào CMOS tự nó chuyển tín hiệu từ analog sang digital, ngoài ra mỗi tế bào CMOS còn được trang bị thêm phần khuyếch đại tín hiệu, phần xử lý nhiễu (noise)...
CCD hay CMOS ưu việt hơn? Đó là một câu hỏi còn bỏ ngỏ. Tuy nhiên gần đây nhiều camera của Nikon đã chuyển sang dùng CMOS thay vì CCD.
2. Kích thước Sensor
Do nhiếp ảnh có một lịch sử lâu đời với nhiều kích cỡ film khác nhau, trong đó có lẽ phổ biến nhất là film 35mm (mỗi ô phim có kích thước 35x24mm). Sau này, khi chế tạo cảm biến máy ảnh KTS, người ta cũng căn cứ vào kích thước đó.
2a. Cảm biến đúng kích thước (full-frame)
Sensor có kích thước xấp xỉ đúng 35x24mm
2b. Cảm biến cỡ nhỏ (cropped sensor)
Sensor có kích thước nhỏ hơn full-frame, theo một tỷ lệ nào đó, ví dụ 1/1.5, 1/1.6
Lợi ích của các kích thước cảm biến là khác nhau tuỳ thuộc mục đích chế tạo máy ảnh. Về so sánh Full-Frame (FF) và cropped đã có bài trên diễn đàn, mời các bác chịu khó đọc tham khảo.
Từ đây, phát sinh vấn đề FOV (field of view) và crop factor (hệ số kích thước) hoặc còn được gọi là hệ số nhân tiêu cự - Focal Lenght Multiplier (FLM).
Một ống kính có tiêu cự 28-90mm lắp trên thân máy full-frame sẽ cho một trường nhìn đúng với tiêu cự mà nhà sản xuất ống kính nhắm tới, nhưng lắp trên một thân máy có sensor cỡ nhỏ hơn sẽ cho trường nhìn khác, nó bằng
VD: OK 28-90mm lắp trên máy crop 1.5x sẽ cho trường nhìn là 42-135mm
Hình minh hoạ
3. Các chế độ chụp hình của camera.
Để giúp người chụp giảm nhẹ các thao tác khó khăn, các camera đời mới thường có sẵn các chế độ được lập trình, để vận dụng trong các tình huống khác nhau.
3a. Full-Auto - Chế độ tự động hoàn toàn - có thể ký hiệu bằng chữ A
Ở mode này, camera sẽ tự động điều chỉnh mọi thông số liên quan để cho ra bức ảnh tạm được. Người chụp chỉ cần thao tác chọn bố cục, lấy nét, bấm và chụp (gần như là Point-and-Shoot, viết tắt là PnS)
3b. Programmed Mode - Chế độ lập trình - thường ký hiệu là P
Ở mode này, máy cũng sẽ tự động chọn các thông số, tuy nhiên, nó chừa lại một số thông số khác cho nguừơi chụp tự chỉnh
3c. Portrait Mode - chế độ chụp chân dung
Máy sẽ hiệu chỉnh tốt nhất (theo tình huống và tính toán của nó) để ra hình chân dung đẹp, ví dụ nó sẽ ưu tiên mở khẩu lớn để xoá phông nền chẳng hạn
3d. Landscape mode - Chế độ chụp phong cảnh
Máy sẽ hiệu chỉnh tốt nhất để chụp phong cảnh, ví dụ như đóng khẩu nhỏ để đạt độ nét sâu nhất
3e. Sport mode - chế độ chụp thể thao
Máy sẽ hiệu chỉnh để chụp các hoạt động nhanh, ví dụ tự chuyển sang chế độ chụp liên tiếp nhiều hình để bắt các khoảnh khắc đẹp, tự đặt chế độ lấy nét tự động toàn thời gian để luôn giữ đối tượng được lấy nét đúng
3f. Night Portrait mode - chế độ chụp chân dung đêm
Máy sẽ tự chỉnh để có ảnh chân dung đêm đẹp nhất theo tính toán của nó, ví dụ mở màn trập trong thời gian dài để thu nhận cả ánh sáng của hậu cảnh, của môi trường xung quanh
3g. Macro mode - chế độ chụp cận cảnh
Máy hiệu chỉnh để chụp cận cảnh: hoa lá, các đối tượng nhỏ
3h. Av - Aperture value - Chế độ ưu tiên khẩu - trên máy Nikon ký hiệu là A = Aperture
Ở chế độ này, người chụp tự điều chỉnh khẩu độ ống kính, máy sẽ cho ra thời gian chụp tốt nhất. Mode này thường được sử dụng để kiểm soát độ sâu trường ảnh (Depth of Field-DOF) hoặc trong điều kiện ánh sáng yếu, cần ưu tiên khẩu to để thu được nhiều ánh sáng hơn
3i. Tv - Time value - Chế độ ưu tiên tốc độ - trên máy Nikon ký hiệu là S = Shutter Speed
Người chụp chọn thời gian mở màn trập, máy tự chọn giá trị khẩu để phối hợp. Mode này dùng để kiểm soát thời gian bấm máy, trong trường hợp thời gian bấm máy sẽ ảnh hưởng đến chất lượng ảnh.
VD nếu để thời gian quá dài, ảnh sẽ nhoè do run tay chẳng hạn, hoặc ngược lại, cần phơi sáng lâu để thu nhận ánh sáng của khung cảnh xung quanh trong trường hợp chụp phong cảnh thành phố về đêm.
Các giá trị Tv tuỳ theo máy, có thể từ 1/8000 giây đến 30 hoặc 60 giây
3j. Chế độ Manual - Chỉnh tay hoàn toàn - M
Người chụp tự thiết đặt mọi thông số để phục vụ nhu cầu chụp của mình. Thường dành cho các tay máy đã có chút ít kinh nghiệm.
3k. Chế độ A-DEP - Auto Depth of Field
Hình như chế độ này chỉ có trên thân máy Canon, nó nhằm mục đích tự điều khiển khẩu mở sao cho các đối tượng nằm trong vùng tiêu cự đều được lấy nét tốt.
Lúc này, camera dùng tất cả các điểm lấy nét mà nó có, mỗi điểm sẽ lấy nét tốt cho đối tượng mà nó bắt được(có cái thì ở gần, có cái thì ở xa), sau đó điều chỉnh khẩu mở sao cho các đối tượng cùng nét tốt.
3l. Chế độ B - Bulb
Ở chế độ này, màn trập sẽ mở suốt trong thời gian mà ngón tay còn giữ nút shutter, khi nào nhả tay màn trập mới đóng. Mode này dùng để chụp phơi sáng trong khoảng thời gian dài...
Chỉ có trên một số máy nhất định.
4. Focusing - Lấy nét
4a. Focus - points - Điểm lấy nét
Các máy đời mới thường có nhiều hơn 01 điểm lấy nét, và người dùng thoải mái lựa chọn một điểm bất kỳ làm tâm lấy nét cho khung hình.
Cái này tiện cho các bác nào lười lia ống kính để chọn bố cục, thì chọn luôn điểm lấy nét bên trái/phải, chĩa điểm đó vào đối tượng, lấy nét và chụp xong là có luôn bố cục 1/3 chính xác luôn nhé
4b. Flexi-Zone - Điểm lấy nét linh hoạt
Có một số máy cho phép ta dịch chuyển điểm lấy nét linh hoạt đến bất cứ chỗ nào của khung hình (như Canon G9 chẳng hạn)
4c. AF - Auto Focus - Lấy nét tự động
Camera tự điều chỉnh ống kính để lấy nét cho đối tượng. Thao tác của người chụp là chĩa điểm lấy nét vào đối tượng, rồi nhấn 1/2 nút chụp (shutter button) để máy lấy nét. Khi lấy được nét rồi, máy thường xác nhận bằng một tiếng bip nhỏ hoặc có đèn báo lấy nét chính xác.
4d. MF - Manual Focus - Lấy nét tay
Người chụp tự vặn vòng lấy nét trên ống kính
4e. One shot Focus - Lấy nét cho một cú chụp- Nikon ký hiệu bằng chữ S-Single Focus
Ở chế độ này, máy tự động lấy nét cho đối tượng chụp, nhưng người chụp phải lấy nét mỗi lần cho các cú bấm máy khác nhau.
4f. AI Servo focus - Lấy nét liên tục - Continuous focusing - Nikon ký hiệu bằng chữ C
Các máy được trang bị tính năng này, có thể phát hiện đối tượng chuyển động và liên tục điều chỉnh ống kính để bắt nét đối tượng
4g. AI Focus - Chế độ trung gian giữa lấy nét một lần và liên tục.
Nó tự điều chỉnh camera về One Shot focus nếu đối tượng đứng yên, và chuyển sang AI servo nếu nó phát hiện đối tượng chuyển động.
4h. Out of Focus - Đối tượng nằm ngoài vùng nét
4i. Soft Focus - Lấy nét đúng, nhưng đối tượng không nét căng mà hơi mờ ảo mềm mại hơn một tý
4j. AF assist - hỗ trợ lấy nét
Các máy có chức năng này thường có một đèn, chiếu tia sáng vào chủ thể được chụp trong điều kiện ánh sáng yếu, để hỗ trợ ống kính lấy nét chính xác. Nó có thể là một đèn riêng, hoặc có máy dùng luôn đèn flash để hỗ trợ lấy nét.
5. WB - White balance - Cân bằng trắng.
Mục đích của cân bằng trắng là để có được màu sắc tốt nhất theo ý của người chụp (phản ánh trung thực màu cuộc sống, hay ám tông này tông khác tuỳ theo mục đích sáng tạo)
Khi chụp hình, tuỳ theo tình huống ánh sáng mà người ta chỉnh WB trên máy sao cho nó đáp ứng nhu cầu.
5a. Auto WB - cân bằng trắng tự động.
Máy sẽ tự phân tích ánh sáng mà nó thu được để chỉnh WB thích hợp
5b. Daylight - ánh sáng ban ngày ~ 5200oK
5c. Shade - bóng râm ~ 7500oK
5d. Cloudy - trời nhiều mây ~ 6000oK
5e. Lamp - đèn dây tóc ~ 3000oK
5f. Fluorescent - Đèn Neon ~ 4000oK
5g. Flash - đèn chớp ~ 5500oK
5h. Custom WB - cân bằng trắng tự chọn.
Chụp một tấm giấy trắng trong điều kiện ánh sáng cụ thể, rồi dùng nó làm căn cứ để đặt làm màu trắng tiêu chuẩn cho phiên chụp hình ở ánh sáng đó.
Cái này các bác quay phim rất cần, ta thường thấy, trước khi bấm máy, ông cameraman thường sai bảo ông camera assistant đưa một tờ giấy trắng để quay mẫu, đặt WB tiêu chuẩn cho điều kiện ánh sáng cụ thể.
5i. Temperature WB: cân bằng trắng theo nhiệt độ màu
Các máy có trang bị tính năng này có thể cho phép người chụp tự đặt WB theo nhiệt độ màu, thường thì từ 2.000oK đến 10.000oK, mỗi nấc chênh nhau 100oK
5j. WB SHIFT: dịch chuyển cân bằng trắng
Các máy có chế độ này, cho phép người dùng dịch chuyển điểm cân bằng trắng trên đồ thị màu có 2 trục, trục đứng là dịch chuyển Green-Magenta, còn trục ngang là Blue-Amber. Khi WB được dịch chuyển sang điểm khác, máy sẽ chụp ra các tấm hình có màu ám theo thông số đặt trước.
Các phương pháp mà máy dùng để đo sáng, rồi tính toán bộ kết quả Av, Tv, ISO phù hợp để cho tấm hình được phơi sáng đúng
9a. Evaluative Metering - Đo sáng tương đối cho toàn khung hình
9b. Partial Metering - đo sáng phần
Máy đo sáng cho khoảng 12-15% khung hình, xung quanh điểm đo sáng
9c. Center-Weighted Average Metering - đo sáng trung bình ưu tiên vùng trung tâm
9d. Spot Metering - đo sáng điểm
Máy đo sáng khoảng 3-5% khung hình, quanh điểm đo
9d. TTL - Through The Lens Metering - Đo sáng thông qua ống kính
Máy dùng thông tin thu được qua ống kính để đo sáng, đặc biệt quan trọng trong trường hợp dùng đèn flash gắn ngoài. Công nghệ TTL này đảm bảo đèn Flash đánh đúng công suất cần thiết để hình được phơi sáng đúng.
10. Sensitivity- Độ nhạy sáng - ISO Speed
Trong kỷ nguyên của máy phim, người ta phải dùng các cuộn phim có độ nhạy sáng khác nhau để chụp trong những điều kiện ánh sáng khác nhau, độ nhạy cao thì phim càng dễ bắt sáng.
Khi chuyển qua máy KTS, sensor có thể được hiệu chỉnh các mức nhạy sáng khác nhau để mô phỏng độ nhạy của phim.
Chúng ta sẽ thấy có các chế độ ISO Auto, ISO 100-200-400-800-1600-3200-6400 etc.
Ánh sáng càng yếu thì ta càng cần ISO cao, để tăng nhạy sáng, đồng nghĩa với việc có thể rút ngắn thời gian chụp.
Tuy nhiên, độ nhạy càng cao thì càng tăng nguy cơ bị nhiễu ảnh (noise)
11. Noise - Nhiễu ảnh
Các hình ảnh chụp trong điều kiện ánh sáng yếu, ISO cao, thường xuất hiện các đốm màu loang lổ không mong muốn, như ví dụ dưới đây
11a. NR - Noise Reduction - Giảm nhiễu
Các máy ảnh có thể được trang bị công nghệ giảm nhiễu để tránh noise
12. Công nghệ ổn định hình ảnh
Các phó nhòm thường xuyên cầm máy bằng tay (handheld shoot), vì thế tình trạng run tay là không tránh khỏi, nhất là những cú phơi sáng dài. Theo em biết thì dài hơn 1/60 giây là đã có nguy cơ run tay.
Vì thế, các hãng sản xuất đã cố gắng tìm ra cách để khắc phục tình trạng này. Do cách tiếp cận và giải pháp là rất khác nhau, nên mỗi hãng đặt tên một kiểu.
Canon -- Image Stabilizer -- IS, thiết kế trên ống kính. Cơ chế của nó là dịch chuyển thấu kính để bù ngược lại rung động của tay cầm máy
Nikon -- Vibration Reduction - VR, cũng thiết kế trên ống kính
Sony -- Steady Shot - thiết kế trên thân máy, cơ chế là dịch chuyển sensor để bù lại rung động
Olympus -- Image Stabilization - cũng thiết kế trên thân máy
Pentax - Shake Reduction - cũng trên thân máy
13. Orientation Sensor - Cảm biến phương hướng
Một số máy được trang bị cảm biến ghi nhận góc nghiêng của camera khi chụp hình. Thông tin này sẽ được ghi vào file ảnh, để khi về xử lý trên máy tính, hoặc đơn giản là xem lại trên màn hình nhỏ của máy chụp, hình ảnh sẽ được quay trở lại theo một góc tương ứng cho chúng ta dễ xem.
14. Buffer - Bộ nhớ đệm
Trong trường hợp chụp continuous shots, rất nhiều ảnh được ghi nhận trong một khoảng thời gian ngắn. Chúng được lưu tạm vào bộ nhớ đệm, rồi sau đó mới được ghi lên thẻ nhớ.
Dung lượng của bộ nhớ đệm quyết định số hình ảnh tối đa mà máy chụp được trong 1 lần bấm. Tất nhiên là còn phụ thuộc vào dung lượng mỗi ảnh nữa. Ví dụ máy chỉ chụp được tối đa 8 ảnh RAW (10MB/each), nhưng lại được 27 ảnh JPG (2.5 MB/each).
15. Firmware
Cái này em không biết dịch sao cho rõ nghĩa. Hardware là Phần cứng, Software là Phần mềm, thì Firmware là Phần sụn chăng?
Firmware là toàn bộ chức năng của máy ảnh, là bộ thông tin được ghi vào một chip trong máy, nó quyết định tất cả hoạt động của máy.
Firmware có thể được nâng cấp để cập nhật thêm chức năng cho máy, hoặc sửa lỗi cho các chức năng có sẵn.
Nâng cấp Firmware là không khó, tuy nhiên, phải hết sức cẩn thận khi làm việc này. Nó có thể làm máy ảnh không sử dụng được nữa, nếu như có lỗi trong quá trình nâng cấp.
Lợn lành thành lợn què, lợn què thành lợn chết, các newbie phải hết sức cẩn thận khi vọc chức năng này.
16. Clear Settings - Xoá bỏ mọi thiết đặt
Sau khi vọc vạch một hồi, có thể máy ảnh bị thiết lập sai, ảnh ọt chụp ra như rác rưởi. Chúng ta có thể dùng clear settings để xoá bỏ mọi thiết lập cá nhân, trả lại tình trạng thiết lập ngầm định của hãng SX
17. Flash - đèn chớp
Khi chụp hình trong điều kiện thiếu sáng, hoặc ngay cả ban ngày (khi chụp ngược sáng chẳng hạn), ta cần có một nguồn chiếu sáng cho đối tượng được chụp.
17a. Built-in flash - đèn flash gắn sẵn: hay có trên máy PnS
17b. Pop-Up flash - đèn flash gắn sẵn, mở lên: có trên nhiều loại máy
17c. External Flash - đèn gắn thêm Phải mua thêm, có công suất đánh lớn hơn nhiều so với đèn built-in hoặc đèn pop-up.
17d. TTL Flash - Through the Lens flash: Các đèn được trang bị công nghệ này, cũng căn cứ vào độ sáng đo được qua ống kính, để hiệu chỉnh công suất đánh cho phù hợp
17e. Flash Sync (Synchronize)- Đồng bộ thời điểm đánh đèn: Việc đánh đèn vào thời điểm nào: Đầu thời điểm (First Curtain Sync), hoặc cuối thời điểm phơi sáng (Second Curtain Sync) để đảm bảo bức hình được phơi sáng theo đúng mục đích.
17f. Flash Exposure Compensation - Bù trừ công suất đánh đèn Dùng để bù trừ, cho đúng mức sáng cần thiết
17g. Fill Flash - chả biết dịch thế nào-tạm gọi là "nháy bổ trợ" Kỹ thuật được sử dụng để làm sáng các vùng bóng tối quá tương phản khi chụp hình.
VD khi chụp chân dung ngược sáng, vùng hậu cảnh quá sáng, mặt người dễ bị tối, hoặc các vùng bóng đổ trên hốc mắt, mũi, sẽ đen thui, ta dùng flash đánh bổ trợ thêm để đảm bảo mặt người sáng tốt.
Fill flash rất có ích trong nhiều trường hợp. Trước đây em cứ tưởng là flash chỉ dùng ban đêm. Nay thì giữa trưa nắng 12h em cũng dùng fill-flash.
17h. Flash Diffuser - chụp tản sáng cho đèn flash
Đôi khi, công suất của đèn flash đánh thừa, ta dùng một tấm vật liệu nào đó để làm giảm sáng, tản sáng flash ra xung quanh
Các nhà nhiếp ảnh dùng nhiều thứ làm diffuser, kể cả làm một cái cốc nhựa cũ, hay cái vỏ ống phim, hay tờ tiền giấy, rất vui
- Quick Control Dial button: là cái nút xoay tròn để chuyển chức năng của máy
- Multi controller (Joystick): là cái nút có thể nghiêng ngả 4 phương 8 hướng để chọn chức năng cho máy
- Eye-cup: là cái bộ phận nhựa có bọc cao su gắn phía sau view finder để áp mắt vào ngắm
- Battery grip: là cái bộ pin lắp thêm cho máy
- Hot shoe: là cái ngàm để gắn đèn Flash thêm vào máy
- Monopod: là cái chân máy chỉ có 1 giò
- Tripod: là cái chân máy có 3 giò
- Ball Head: là cái cục lắp ở trên đầu chân máy, có kiểu hòn bi, tay cầm để dễ dàng xoay máy theo các góc độ
II. Exposure - Phơi sáng
1. Under-Exposure: phơi sáng thiếu, ảnh hơi tối
2. Over-Exposure: phơi sáng thừa, ảnh hơi cháy
Nhiếp ảnh là một môn nghệ thuật, vì thế các tiêu chí đánh giá chỉ là tương đối, tuỳ theo cảm nhận của mỗi người.
Có người thích chụp theo phong cách Under, có người lại thích Over. Cũng lại tuỳ bức hình, tuỳ tình huống mà chọn Under hay Over.
Vì thế, khi hân hạnh cầm dao đâm tay máy, chúng ta nên suy nghĩ và cố gắng cảm nhận ý tưởng sáng tạo hoặc thông tin mà người chụp muốn truyền tải. Nên tránh việc đâm chém ào ào tào lao, vô nghĩa
Có 3 yếu tố ảnh hưởng tới phơi sáng, đó là
3a. Aperture: độ mở ống kính, hay còn gọi là khẩu
Trong ống kính có cơ cấu giống như con ngươi của mắt người, có thể điều chỉnh đường kính lỗ mở để cho ánh sáng đi qua. Lỗ mở càng to thì càng nhiều sáng.
Do các yếu tố về quang học, nên giá trị tuyệt đối của đường kính lỗ mở liên quan chặt chẽ đến chiều dài tiêu cự.
Ví dụ: một lỗ mở đường kính 25mm trên một ống kính tiêu cự 100mm có hiệu quả giống hệt như một lỗ mở đường kính 50mm trên ống kính tiêu cự 200mm. Cả 2 trường hợp, tỷ lệ giữa đường kính lỗ mở với chiều dài tiêu cự đều là 1/4. (hay f/4)
Cách tính này mang tính thực tế hơn đối với người chụp ảnh. Aperture còn được gọi theo cách khác là f-stop. Người chụp chả cần quan tâm đến diện tích hay đường kính tuyệt đối của lỗ mở làm gì.
{f-stop = 4} nghĩa là {đường kính lỗ mở = focal length / 4}
Vì giá trị khẩu mở là một phân số, dễ thấy, mẫu số càng bé thì khẩu mở càng lớn và ngược lại.
Mỗi bước mở kế tiếp, là giảm 1/2 hoặc tăng gấp đôi lượng ánh sáng đi qua lỗ, hay chính là, giảm 1/2 hoặc tăng gấp đôi diện tích lỗ mở.
Các giá trị bước mở kế tiếp = {giá trị hiện thời} nhân với/chia cho {căn bậc 2 của 2 (~ 1.4142)}
(diện tích hình tròn là BÌNH PHƯƠNG BÁN KÍNH x π mà)
******bổ sung*********
Ngoài các giá trị tiêu chuẩn là 1 f-stop, còn có các vi chỉnh nhỏ hơn như bước nhảy 1/3 hoặc 1/2 stop. Ví dụ giữa khẩu 1.4 và khẩu 2 còn có 2 giá trị là 1.6 và 1.8 nữa. Dùng để hiệu chỉnh từng nấc nhỏ sao cho ảnh đúng sáng nhất theo ý đồ người chụp.
3b. Shutter Speed - Time value - Thời gian chụp
Xin xem lại ở post trên
3c. ISO speed - Độ nhạy sáng - Sensitivity
Xin xem lại post trên
3d. Tương quan giữa Av-Tv-ISO
3 yếu tố này tương quan với nhau trong mỗi cú bấm máy để đảm bảo một lượng ánh sáng nhất định đi lên sensor. Chúng tỷ lệ nghịch với nhau
Có thể mô tả nôm na lượng ánh sáng
L = Av x Tv x ISO (công thức này là để minh hoạ mà thôi)
Dễ thấy, với tích L không đổi, thì tăng Av, phải giảm Tv, hoặc ISO và so on.
Khi khẩu mở to, thu được nhiều ánh sáng lọt vô, nên ta có thể rút ngắn thời gian chụp. Từ hướng tiếp cận này, người ta nói các ống kính có độ mở lớn là ỐNG KÍNH NHANH - FAST LENS
VD: ống kính có Amax=f/1.2 thì nhanh hơn ống kính có Amax=f/3.5.
ỐNG KÍNH NHANH THÌ MẮC TIỀN HƠN ỐNG KÍNH CHẬM
Aperture ngoài việc ảnh hưởng đến LƯỢNG ÁNH SÁNG, còn ảnh hưởng mạnh tới ĐỘ SÂU TRƯỜNG ẢNH - DEPTH OF FIELD - DOF mà anh em n..hiếp ảnh chúng ta còn nói nôm na là ĐÓP.
Vấn đề DOF sẽ được nói kỹ hơn ở phần Thuật Ngữ Quang Học
III. Các thuật ngữ ảnh số - Digital Imaging
Em lại tiếp tục sang phần III này, các thiếu sót ở phần I, II sẽ tiếp tục được bổ sung bằng việc edit các posts cũ ở trên.
III.1. Artifacts - ảnh giả
Là các yếu tố ảnh tạo ra bởi sự sai lệch trong quá trình tiếp nhận, xử lý, tái tạo dữ liệu ánh sáng của sensor, ống kính, thuật toán v.v.
1a. Blooming - cháy lem
xảy ra khi một số tế bào của cảm biến nhận thừa quá nhiều ánh sáng cần thiết, kết quả là ảnh cháy, và cháy lây cả sang các vùng tối của ảnh
1b. Jaggies - răng cưa
Ảnh số được tạo nên bởi các điểm chấm màu, gọi là pixel = Picture Elements
Nó có hiện tượng răng cưa ở mép của các chi tiết, nhất là khi phóng lớn
1c. Mất mát dữ liệu khi nén - JPEG
JPEG là một định dạng ảnh số rất phổ biến: tương thích rộng với trình xử lý ảnh, trình duyệt, và có kích thước tương đối gọn nhẹ.
JPEG là viết tắt của Joint Photographic Experts Group
Nói nôm na thì JPEG chia thông tin ảnh số ra làm 2 phần: màu và chi tiết. Nó nén phần màu nhiều hơn so với phần chi tiết, bởi vì mắt người nhạy cảm với chi tiết hơn là với màu sắc. Ngoài ra, nó còn chia thông tin ảnh số ra thêm thành phần mịn mượt (fine) và phần thô (coarse). Nó sẽ ưu tiên nén nhiều phần fine, nén coarse ít hơn. Cũng vì lý do mắt người nhạy cảm hơn đối với vùng thô.
Khi biết nguyên tắc nén & mất dữ liệu của JPEG, khi xử lý ảnh, nhất là xử lý nhiều công đoạn, cần phải lưu giữ kết quả trung gian, người ta ưu tiên lưu KQTG thành dạng không nén (TIFF, RAW), chỉ xuất ra JPEG phần KẾT QUẢ CUỐI CÙNG MÀ THÔI.
Vì vậy, hãy ưu tiên chụp RAW nếu bạn có thể. Còn nếu bắt buộc phải chụp JPEG thì hãy ưu tiên JPEG FINE.
1d. Halo : quầng sáng
3. Color Space - tạm dịch là Không gian màu sắc
Các hình ảnh trong cuộc sống thật được tạo nên bởi VÔ SỐ MÀU.
Mắt người nhạy cảm với một số lượng màu rất lớn, trong khi đó, các thiết bị thu nhận và tái tạo, cũng như các chương trình xử lý ảnh số phổ biến, chỉ làm việc với một số lượng màu ít hơn nhiều.
Trong hình minh hoạ dưới, ta sẽ thấy, mắt người có thể thu nhận (hoặc phân biệt) số lượng màu trong vùng LAB color, trong khi màn hình máy tính thì chỉ làm việc trong không gian sRGB, các máy in thì làm việc trong không gian CMYK, còn riêng Photoshop thì được thiết kế để làm việc với không gian màu Adobe RGB.
Vì thế, ta cần thiết đặt nhiều thứ về quản lý màu sắc, để có được kết quả cuối cùng như ý (Calibrate màn hình, máy in, photoshop, rồi khi kết xuất, cần lưu ý đến phương tiện tái tạo nó - máy in hay màn hình, etc)
RAW, như chính cái tên của nó, là phần dữ liệu số của một bức ảnh do sensor ghi lại, không hề qua xử lý (hoặc xử lý rất ít). RAW chính là "nguyên liệu thô".
Do không bị qua xử lý, nên RAW chứa đựng nhiều thông tin chi tiết nhất của bức hình do sensor ghi lại. Tuỳ theo bộ chuyển đổi tương tự-số (Analog-Digital Converter) của máy ảnh, mà RAW có thể là 12bits hoặc 14 bits
Không có một định dạng RAW thống nhất, mà mỗi hãng máy ảnh tự đưa ra dạng thức file RAW của mình, và cung cấp kèm theo phần mềm xử lý để chuyển đổi sang các dạng thức file khác. Nikon-NEF, CANON-CR2, PENTAX-PEF etc
JPEG là viết tắt các chữ cái đầu của tổ chức Joint Photographic Experts Group, thành lập năm 1986, đưa ra tiêu chuẩn lưu trữ hình ảnh số JPEG năm 1992
Thuật toán nén hình ảnh của JPEG là thuật toán "nén và mất dữ liệu". Nói nôm na thì JPEG chia thông tin hình ảnh ra làm 2 phần: chi tiết và màu sắc. Nó ưu tiên giữ lại phần chi tiết, trong khi bỏ qua rất nhiều thông tin màu sắc (vì mắt người nhạy cảm với chi tiết hơn là màu sắc)
Ngoài ra, trong phần chi tiết, JPEG ưu tiên giữ lại phần "chi tiết thô" (coarse) mà bỏ qua nhiều "chi tiết tinh" (fine) cũng là do mắt người nhạy cảm với "phần thô" hơn là "phần tinh"
JPEG có kích thước nhỏ gọn, tương thích rộng với các trình xử lý ảnh, trình duyệt web, v.v. và là định dạng ảnh phổ biến nhất trên Internet hiện nay.
Do bản chất của JPEG là "nén và mất dữ liệu", trong đó phần đã mất là KHÔNG THỂ PHỤC HỒI ĐƯỢC, người ta khuyến cáo không nên dùng JPEG để lưu giữ các KẾT QUẢ TRUNG GIAN HOẶC CÁC TIẾN TRÌNH DANG DỞ. Chỉ nên xuất ra dạng JPEG những kết quả cuối cùng mà thôi.
Chính vì vậy, để đáp ứng nhu cầu nhiếp ảnh chuyên nghiệp, các máy ảnh số cao cấp đều có khả năng lưu giữ file RAW, thay vì là JPEG.
Khi chụp và lưu ảnh ở dạng JPEG, chúng ta đã chấp nhận sự xử lý của máy ảnh, và đã mất mát khá nhiều thông tin về color, và phần fine của hình ảnh.
TIFF là một dạng thức lưu trữ hình ảnh khác với JPEG, nó có khả năng NÉN MÀ KHÔNG MẤT DỮ LIỆU. TIFF khác với RAW vì vốn là một chuẩn hình ảnh sử dụng cho chế bản văn phòng, cho in ấn, nó có thể chứa đựng những hình ảnh có nhiều layer, hoặc một file TIFF có thể chứa nhiều trang văn bản, nhiều hình ảnh.
Tuy nhiên, TIFF có dung lượng rất lớn và chất lượng ảnh cũng không tốt bằng RAW. Vì vậy, TIFF được dùng trên máy tính nhiều hơn là máy ảnh số.
Đây là minh hoạ vắn tắt về nhiệt độ màu (color temperature)
Focus Lock: khoá lấy nétAF Lock= Auto Focus Lock: khoá tự động lấy nét
AE Lock= Auto Exposure Lock: khoá tự động phơi sáng
FE Lock= Flash Exposure Lock: khoá phơi sáng theo đèn.
Các lock đều có mục đích "chốt thông số tại điểm khoá", không tuỳ biến thay đổi theo tình huống ở cú chụp tiếp theo, dù cho hoàn cảnh có thay đổi thế nào.
Tóm lại là: sau khi đo sáng hoặc lấy nét, bạn khoá lại, thì sau đó bạn nhấn 1/2 shutter, các thông số về đo sáng hay lấy nét sẽ không thay đổi nữa. Cho đến khi nào hết khoá thì nó lại tự động biến đổi theo hoàn cảnh chụp
mục đích dụng của Wb có thể là thế nhưng định nghĩa về WB như thế em nghĩ chưa chính xác và cụ thể, em bổ sung tí
theo lý thuyết nguồn sáng tối ưu là nguồn sáng trắng, nguồn sáng này khi chiếu lên bất kì màu nào cũng sẽ phản lại chính xác màu đấy
nhưng thực tế rất ít có nguồn sáng trắng,anh sáng mặt trời cũng có thể coi là gần nguồn ánh sáng trắng nhất, tuy nhiên do trong cuộc sống anh sáng chủ yếu đã bị dội 1 vài lượt nên, nó sẽ áp lên các vật thể màu sắc của chính nó.
và điều đặc biệt là khi ánh sáng mang màu sắc không phải màu trắng thì khi chiếu lên 1 vật thể màu trắng thì nó sẽ làm vật thể này mang màu của ánh sáng, do đó thuật ngữ WB ra đời để chỉ việc tự động áp màu để chuyển ánh sáng sao cho nó giống như trường hợp tối ưu là ánh sáng trắng.
các lựa chọn trong mục WB nó nhăm mục đích thông báo cho máy biết bạn đang chụp trong môi trường nào,ánh sáng của thứ gì phát ra để máy giả lập cho chính xác ánh sáng trắng.
màu ảnh của hãng này hơn màu ảnh của hãng kia ở chỗ áp thuật toán xử lí whiteblance như thế nào cho tối ưu, và thường xuyên nâng cấp khả năng xử lí.
lợi dụng điều này, ta có thể dùng WB để giả lập 1 số điều kiện ánh sáng cho như ý.
và trong điều kiện sáng phức tap, thì có 1 cách white balance rất tốt đó là hãy cầm 1 tờ giấy trắng đứng tại nơi cần chụp,chỉa ống kinh vào chụp tờ giấy đó rùi dùng nó để làm template cân chỉnh white ballance thì sẽ chính xác
IV. Vài thuật ngữ về ánh sáng trong chụp hình
1. Ambient light: Ánh sáng bao quanh (ánh sáng sẵn có): đây là thuật ngữ chỉ ánh sáng sẵn có xung quanh đối tượng, không dùng thêm các nguồn chiếu sáng hỗ trợ được tạo ra bởi người chụp
3. Key light: nguồn sáng chủ yếu chiếu sáng đối tượng được chụp. Người ta thường lựa chọn hướng và công suất của key light sao cho nó làm nổi bật các đường nét và hình khối của đối tượng. Tuỳ theo mục đích sáng tạo mà người ta có thể sắp đặt keylight ở mức mạnh-gắt (hard) hoặc yếu-nhẹ (soft) để chiếu sáng chủ thể. Keylight có thể chính là Ambient light nếu ánh sáng môi trường đủ để làm nguồn sáng chính, hoặc được tạo ra bởi người chụp nếu muốn đạt những hiệu ứng ánh sáng nhất định.
3. Fill light: Tạm dịch là ánh sáng hỗ trợ, được tạo ra bởi người chụp để làm giảm độ tương phản của khung cảnh chụp hình, hoặc chiếu sáng thêm những phần bị tối của đối tượng, để tạo ra những hiệu ứng ánh sáng khác nhau. Tuỳ thuộc vào tỷ lệ giữa fill light/key light mà ta thu được những tấm hình có độ tương phản rất khác nhau
4. Back light: nguồn sáng chiếu từ phía sau đối tượng được chụp, để nhằm mục đích chiếu sáng cụ thể nào đó.
5. Low-key lighting: Mục đích để tạo ra tương phản mạnh về ánh sáng trên đối tượng được chụp. Low-key nhấn mạnh các đường nét của đối tượng bằng cách đặt các phần của đối tượng vào vùng khá tối.
6. Hi-key lighting: mục đích để làm giảm nhẹ độ tương phản ánh sáng của các vùng khác nhau trên đối tượng được chụp
7. Lighting ratio: tỷ lệ giữa nguồn sáng chính và nguồn sáng phụ. (key light/fill light) Tỷ lệ chiếu sáng cũng có thể quy ra sự chênh lệch về f-stop (mở thêm 1 f-stop nghĩa là tăng lượng sáng lên gấp đôi)
Key = fill => Ratio 1:1
Key = fill x 2 => Ratio 2:1 (chênh lệch 1 f-stop)
Key = fill x 4 => Ratio 4:1 (chênh lệch 2 f-stop)
Key = fill x 8 => Ratio 8:1 (chênh lệch 3 f-stop)
Low-key là kỹ thuật sử dụng Lighting Ratio lớn (vùng tối và vùng sáng chênh nhau nhiều f-stop), ngược lại thì high-key là sử dụng ratio nhỏ (vùng tối và vùng sáng chênh ít f-stop)
8. Strobe light: đèn nháy (ánh sáng không liên tục). Nhằm mục đích chiếu sáng trong thời gian ngắn.
9. Bounced light: ánh sáng hắt (phản xạ), không phải ánh sáng trực tiếp từ nguồn sáng chiếu lên đối tượng. Thường dùng khi muốn giảm cường độ sáng, hoặc tản đều ánh sáng từ một nguồn sáng nhỏ thành một vùng chiếu sáng lớn hơn (trần nhà, tấm hắt, dù tản sáng)
10. Reflector: tấm vật liệu hắt sáng
11. Diffuser: dụng cụ tản sáng, cũng nhằm mục đích giảm nhẹ luồng tia sáng, tản đều ánh sáng ra xung quanh.
12. Soft box diffuser: Là một dạng diffuser làm bằng vật liệu mềm.
13. Ring Flash: dụng cụ để chuyển đổi ánh sáng của flash thành dạng hình vòng tròn, làm ánh sáng tản đều hơn trên đối tượng
V. Các loại filter cho ống kính
Có rất nhiều loại kính lọc dùng trong nhiếp ảnh. Mỗi loại có một công dụng khác nhau. Sau đây em xin liệt kê các thể loại filter mà em được biết và mô tả sơ bộ các công dụng của nó. Bác nào biết các loại filter khác hoặc mô tả chính xác hơn về công dụng xin post thêm tiếp sức em với nhé.
A. Nhóm UV và bảo vệ
1. UV Filter: Ultra Violet Filter: Kính lọc ngăn tia cực tím. Mắt người không nhìn thấy tia cực tím, nhưng sensor máy ảnh (hoặc phim) vẫn nhạy cảm với ánh sáng này. Filter UV giúp ngăn các tia cực tím, cho ảnh trong và rõ nét hơn. UV Filter cũng dùng như là một kính bảo vệ cho lens khỏi bụi bặm hoặc trầy xước.
2. Sky Filter: Giúp giảm bớt sắc hồng của ánh sáng, thường được dùng trong các buổi chụp ngoài trời. Sky filter giúp cho sắc da đẹp hơn khi chụp chân dung. Sky filter cũng giúp hạn chế các tia phản xạ không mong muốn từ các đối tượng khác nằm gần đối tượng chính. Sky Filter cũng hay được dùng như một kính bảo vệ cho lens. (lắp thường xuyên)
3. Protector Filter: Chỉ có tác dụng bảo vệ lens, không có hiệu ứng gì đối với ánh sáng. (Tất nhiên là vẫn có phần nhỏ phản xạ, khúc xạ vì dù sao thì chiết suất của vật liệu làm kính vẫn không thể giống hệt chiết suất của ánh sáng)
Bài sau sẽ tiếp tục đề cập các loại filter khác nữa...
B. Polarizing Filters - Kính lọc phân cực
1. Circular Polarizing Filter: Kính lọc phân cực xoay được (CPL), thường gồm 2 phần, một phần gắn chặt vào đầu lens, phần kia có thể xoay tròn để phân cực ánh sáng. CPL hữu ích cho các buổi chụp ngoài trời, có thể làm cho màu sắc của ảnh ấn tượng hơn. CPL cũng ngăn những tia sáng từ những hướng không cần thiết đi vào tấm ảnh. CPL rất tốt khi chụp mặt nước, chụp qua tấm kính, etc. Nếu không có CPL, rất khó chụp qua kính vì lúc đó nó giống cái gương, ta chỉ ghi được hình ảnh phản chiếu trên nó mà thôi.
Trong khi nhiều hiệu ứng filter khác có thể được giả lập bằng phần mềm xử lý ảnh, thì hiệu ứng của CPL là rất khó làm, đôi khi là không thể làm được.
Chú ý khi xoay CPL nên theo chiều kim đồng hồ, tránh việc xoay ngược có thể làm cả filter rơi ra khỏi lens
Khi dùng CPL có thể không cần hood (loa che sáng) nữa, vì CPL đã giúp ngăn chặn các tia sáng đến từ các hướng không mong muốn.
2. Linear Polarizing Filter: Kính lọc phân cực tuyến tính. Cái này có nghe nhưng không hiểu lắm nó là cái giè. Dùng cho các lens MF
C. Special effect filters: Kính lọc hiệu ứng đặc biệt
1. Cross Screen, Star 4, Star 6, and Star 8: Kính lọc tạo hiệu ứng loé sáng hình cánh sao. Có ích khi chụp đồ trang sức chẳng hạn, các tia sáng phản chiếu từ trang sức sẽ toé ra sao 4 cánh, 6 cánh hoặc 8 cánh tuỳ filter được sử dụng.
2. Close-up Filter: dùng trong chụp hình close-up, macro, giúp tăng tỷ lệ phóng đại.
3. Split Field Filters: một nửa ảnh bình thường, nửa kia có hiệu ứng phóng đại
4. Rainbow Spot Filters: Biến các đốm sáng trong hình thành 7 sắc cầu vồng
5. Sepia Filters: Tạo hiệu ứng màu nâu, đen trắng cho tấm hình
6. Softener Filters: Hiệu ứng làm giảm độ sharpness của hình ảnh được chụp
7. Infrared (IR) Pass Filters: Filter hồng ngoại.
8. Half Colored Filters: Một nửa filter có tráng màu, nửa kia không tráng phủ gì
9. FL-W, FL-B, FL-D and Special Fluorescent Filters: Dùng để chụp hình trong điều kiện ánh sáng đèn neon, khắc phục sự ám tone màu xanh cho chủ thể
NHỮNG DANH TỪ CHUYÊN MÔN TRONG NHIẾP ẢNH
Lumiere : ánh sáng
Lumiere diffusée : tán quang
Cliché négatif : ảnh âm bản
Cliché positif : ảnh dương bản
Sensible : bắt nhạy
Chambre noire : buồng tối
Equilibrer : cân bằng
Mise au point : cách ngắm nét bằng cách canh thước
Viseur : cái ngắm
Parasoleil : loa che nắng
Diaphargme : chắn sáng
Orthochromatique : chính sắc
Effet de profondeur de champ : công dụng chiều sâu vùng ảnh rõ
Ultra violet : cực tím (tử ngoại)
Intensité : cường độ
Intensité de lumiere : cường độ ánh sáng
Instantané : chớp , tức thời
Lampe à filament magnésium : đèn flash magné
Lampe à éclair électronique : đèn flash điện tử
Degré : Độ , mức độ
Degré de sensibilité : độ bắt nhạy DIN (Degré Scheiner - Degré D.I.N)
Pose (pose une seconde) : để một giây
Contraste : tương phản
Prise synchro flash : đồng bộ đèn magné
Distance focale : đường tiêu cự
Distance hyperfocale : đường viễn tiêu cự
Degré de diaphragme : độ chắn sáng
Gamme harmonique : giải điều hòa
Système d'optique : hệ thống quang học
Coefficent : hệ số
Ouverture de l'opjectif : khẩu độ ống kính
Distance : khoảng cách ( xa gần )
Distance de netteté : vùng ảnh rõ
Lentille : thấu kính , vật kính
Filtre coloré : kính lọc màu
Lentille diffusante : kính tản quang
Armer l'obturateur : lên giây máy trập (lên phim)
Appareil box : máy hộp
Appareil pliant : máy gập
Opturateur : máy trập
Opturateur central : máy trập trung tâm
Opturateur à soufflet : máy trập mành
Télémètre : Kính trắc viễn (OK télé)
Plan focal : nét trên mặt phẳng
Flou : mờ , nhòe
Flou bougé : ảnh bị rung nhòe
Emulsion : nhũ tương
Emulsion photo graphique : nhũ tương ảnh
Objectif : ống kính
Contre jour - contre lumiere : trái sáng , ngược sáng
Panchromatique : phạm sắc
Réflexion : phản xạ
Halo : quầng sáng làm mù ảnh
Net : rõ
Voilé : xám (ảnh xám)
Premier plan : tiền cảnh
Révélateur : thuốc hiện hình
Fixateur : thuốc định hình
Vitesse : tốc độ
Vitesse de l'obturateur : tốc độ máy trập
Focal : tiêu cự
Temps de pose : thời chụp
Déclencher : bấm máy
Ombre portée : bóng đổ
Composition : bố cục
Point forte : điểm mạnh
Ligne forte : đường mạnh
Pose metre : đo sáng
Déclencheur souple : dây bấm mềm
Grain fin : mịn hạt
Gros grain : hạt lớn , vỡ hạt
Réflecteur : hắt sáng
Lumiere directe : thuận sáng
Lumiere oblique : ánh sáng chếch
Lumiere diffuse : ánh sáng dịu
Rule 16 là thời của máy film đã qua lâu rồi bạn ạ, nhắc lại cũng không có ích nhiều lắm cho dân máy số bây giờ.
Không nên nhớ quy tắc cứng nhắc về khẩu/tốc/ISO vì bạn sẽ chụp hình một cách máy móc thay vì tìm tòi sáng tạo và làm chủ thiết bị của mình.
Rất nhiều người sử dụng máy Digital một cách bán tự động (Av, Tv) để kiểm soát phần mình muốn, để cho camera tính toán thông số còn lại.
Mod M thường được dùng trong các phiên chụp có ánh sáng ổn định, chụp bằng mode này sẽ cho một series ảnh có độ sáng đồng nhất.
Như ở một post trên mình đã viết một công thức minh hoạ
Lượng ánh sáng L đi lên cảm biến có thể coi như là L = Aperture x Time x ISO
Dễ thấy với tích L không đổi, ISO là hằng số, thì tăng Aperture phải giảm Time và ngược lại.
Av dùng đến mức nào? Cho đủ phơi sáng hay Kiểm soát DOF?
Tv dùng đến mức nào? Cho đủ phơi sáng hay Kiểm soát run tay?
Cái này tuỳ theo điều kiện chụp mà thay đổi cho phù hợp.
Về kiểm soát run tay thì có một ý kiến cho rằng thời gian bấm máy = 1/tiêu cự có thể đảm bảo ít run nhất: 24mm - 1/25s, 50mm - 1/50s. Tất nhiên tuỳ tay cầm máy, người run ít người run nhiều. Nên tuỳ theo khả năng từng người mà khai thác thiết bị
VD: Mình chuẩn bị chụp một tấm hình phong cảnh. Muốn ảnh nét sâu từ tiền cảnh đến hậu cảnh.
- Lúc này trời khá sáng nên mình quyết định phương án 1: ISO 100, khẩu 16 (mode Av).
- Đặt ống kính về góc wide nhất của mình là 24mm
- Khi nhấn shutter, mình thấy báo time là 1/4s, như vậy cầm chắc bị blurred. Muốn không blur thì mình phải đạt tối thiểu 1/30s (nhỏ hơn 1/focal một tý) mới chắc ăn. Như vậy là mình phải tăng thêm 3 f-stop nữa mới đủ y/c : 4 x 2 x 2 x 2 ~30
- có 2 phương án:
+ giữ nguyên khẩu 16, tăng ISO lên 3 f-stop 100->200->400->800 (giữ được DOF nhưng tăng noise)
+ giữ nguyên ISO 100, tăng khẩu lên 3 f-stop f16->f11->f8-f5.6 (không noise nhưng DOF mỏng đi hơn so với f-16)
Cả 2 cách này đều đẩy shutter speed xuống 1/30s là mức mà mình mong muốn.
Cách thứ 3 là: tăng ISO lên 1 fstop là 200, mở khẩu thêm 2 nấc là f8, cũng vẫn đạt shutter speed 1/30s để đảm bảo chắc ăn không run tay, hình nét sâu (f8), noise không đáng kể (ISO200)
Lưu ý:
- Khi chỉnh shutter speed, giá trị f-stop kế tiếp là gấp đôi giá trị trước đó:
1/1000 -- 1/500 -- 1/250 -- 1/125 --1/60 -- 1/30 --1/15 -- 1/8 -- 1/4
- ISO cũng tương tự: 100--200--400--800--1600
- Riêng Aperture vì liên quan đến diện tích hình tròn = bán kính x bán kính x Pi nên giá trị f-stop tiếp theo bằng giá trị trước đó nhân với/chia cho CĂN BẬC HAI CỦA 2:
f1--f1.4--f2--f2.8--f4--f5.6--f8--f11-f16--f22
Các giá trị TRUNG GIAN khác với các giá trị nêu trên là TINH CHỈNH 1/2 HOẶC 1/3 STOP.
firmware là một chương trình (software) được nhúng trong thiết bị phần cứng (hardware device), nó được cài đặt vao trong bộ nhớ flash và được tải lên lên phần cứng trước tiên khi thiết bị khởi động. Firmware có thể hiểu là một nơi giữa phần cứng và phần mềm. Cũng giống như phần mềm, nó là một chương trình được liên kết chặt chẽ với phần cứng để định hình toàn bộ các tính năng của một thiết bị.
Đối với máy ảnh số cũng như các thiết bị điên tử đời trước khi một tính năng gặp lỗi fatal error (lỗi định mệnh, do quá trình thiết kế thiết bị các kỹ sư không lường trước được ) thì đành bó tay . Các DSLR ngày nay đa số đều có firmware và được các nhà sản xuát cập nhật trên website của mình để hiệu chỉnh các tính năng không hoàn thiện của sản phẩm (do chạy đua vũ trang với hảng khác mà cho ra lò sớm … ) và thêm tính năng mới nếu thuật toán chạy ổn trên phần cứng của thiết bị cũ ( ví dụ như ISO 12800 trên EOS 40D chẳng hạn. hê hê …)
Một số máy thì chuyển vùng đo sáng theo điểm lấy nét, hoặc máy cao cấp như Canon 1Ds MIII có multi spots metering có thể đo sáng tại vài điểm spot khác nhau trên khung hình để tính phơi sáng phù hợp
Còn lại đa phần thì lấy nét có thể dịch chuyển, còn đo sáng vẫn dùng toàn khung, hoặc vùng trung tâm khung hình để đo.
Evaluative metering thì dùng toàn khung hình để tính Exposure.
Center-Weighted thì đo toàn khung nhưng ưu tiên trung tâm
Partial metering thì dùng khoảng 12-15% frame để đo sáng và bỏ qua các vùng còn lại
Spot metering thì đo khoảng 2-5% khung hình quanh điểm trung tâm.
Đây là viewfinder của Canon 450D, trong đó hình vòng tròn là giới hạn của Partial Metering
- AF sensor: cảm biến lấy nét (cái này là một cảm biến khác không phải là cảm biến hình ảnh Image Sensor). Nó làm nhiệm vụ kiểm tra độ nét của hình ảnh, và khi focus đúng thì nó báo tiếng beep hoặc nháy đốm sáng để xác nhận focus chính xác.
- AF sensor dùng cơ chế phase detection (là cảm biến riêng, có trong rất nhiều máy dSLR) và cơ chế contrast detection (dùng chính cảm biến hình ảnh, trong các máy PnS và máy có Live View)
- Cross-type AF sensor: cảm biến lấy nét nhạy với các đường tương phản NGANG + DỌC, cho phép lấy nét chính xác và dễ dàng trong nhiều tình huống
- Linear-type AF sensor: cảm biến lấy nét chỉ nhạy với một loại đường tương phản NGANG hoặc DỌC, kém nhạy hơn loại cross-type
Trên nhiều máy dSLR, dù được trang bị nhiều điểm lấy nét, nhưng trong đó chỉ có 1 vài điểm ở khu trung tâm là loại cross-type, còn lại thì là loại Linear, vì thế xảy ra trường hợp dùng điểm ngoài rìa thì lấy nét khó hoặc không chính xác.
Canon EOS 450D có 9 điểm AF với điểm giữa là cross-type
Canon EOS 40D có 9 điểm AF với tất cả đều là cross-type
Nikon D300 có 51 điểm AF với 15 điểm vùng trung tâm là cross-type
1. Sensor (bộ cảm biến ảnh)
Là một ma trận các điểm thu nhận tín hiệu ánh sáng đi qua ống kính, nó biến đổi tín hiệu tương tự (analog) của cuộc sống thực, thành các giá trị số (digital) để rồi được xử lý, lưu trữ, và tái tạo lại để chúng ta xem. Số lượng các điểm cảm biến trên một sensor thường được ghi bằng đơn vị Mega-Pixel (số triệu điểm thu nhận). Ví dụ 5.1 MP, 7.2 MP. 12.4MP.
1a. Cảm biến CCD (charge-coupled device) là loại cảm biến rất phổ biến, trước đây được coi là ưu việt nhất trong chế tạo máy ảnh số, thường được trang bị trong các máy du lịch, chuyên nghiệp, bán chuyên. Được phát minh năm 1969 tại phòng thí nghiệm 1969 AT&T Bell Labs bởi Willard Boyle and George E. Smith.
1b. Cảm biến CMOS (complementary metal oxide semiconductor) là một loại cảm biến khác. Thế hệ đầu của nó rất thua kém so với CCD về nhiều mặt, nên nó được áp dụng vào các camera giá rẻ. Tuy nhiên với sự phát triển của công nghệ, CMOS thế hệ kế tiếp đã có nhiều ưu điểm kỹ thuật, vì vậy nó đã được áp dụng cho các camera cao cấp. (hầu hết các camera bán chuyên và chuyên nghiệp của Canon đều dùng CMOS)
CCD và CMOS khác nhau cơ bản về cách truyền tín hiệu.
Mỗi tế bào CCD nhận tín hiệu ánh sáng, rồi vài hoặc nhiều tế bào CCD truyền tín hiệu đó về một node, từ đó các tín hiệu mới được số hoá (digitalized).
Ngược lại, mỗi tế bào CMOS tự nó chuyển tín hiệu từ analog sang digital, ngoài ra mỗi tế bào CMOS còn được trang bị thêm phần khuyếch đại tín hiệu, phần xử lý nhiễu (noise)...
CCD hay CMOS ưu việt hơn? Đó là một câu hỏi còn bỏ ngỏ. Tuy nhiên gần đây nhiều camera của Nikon đã chuyển sang dùng CMOS thay vì CCD.
2. Kích thước Sensor
Do nhiếp ảnh có một lịch sử lâu đời với nhiều kích cỡ film khác nhau, trong đó có lẽ phổ biến nhất là film 35mm (mỗi ô phim có kích thước 35x24mm). Sau này, khi chế tạo cảm biến máy ảnh KTS, người ta cũng căn cứ vào kích thước đó.
2a. Cảm biến đúng kích thước (full-frame)
Sensor có kích thước xấp xỉ đúng 35x24mm
2b. Cảm biến cỡ nhỏ (cropped sensor)
Sensor có kích thước nhỏ hơn full-frame, theo một tỷ lệ nào đó, ví dụ 1/1.5, 1/1.6
Lợi ích của các kích thước cảm biến là khác nhau tuỳ thuộc mục đích chế tạo máy ảnh. Về so sánh Full-Frame (FF) và cropped đã có bài trên diễn đàn, mời các bác chịu khó đọc tham khảo.
Từ đây, phát sinh vấn đề FOV (field of view) và crop factor (hệ số kích thước) hoặc còn được gọi là hệ số nhân tiêu cự - Focal Lenght Multiplier (FLM).
Một ống kính có tiêu cự 28-90mm lắp trên thân máy full-frame sẽ cho một trường nhìn đúng với tiêu cự mà nhà sản xuất ống kính nhắm tới, nhưng lắp trên một thân máy có sensor cỡ nhỏ hơn sẽ cho trường nhìn khác, nó bằng
hệ số crop x tiêu cự ống kính
VD: OK 28-90mm lắp trên máy crop 1.5x sẽ cho trường nhìn là 42-135mm
Hình minh hoạ
3. Các chế độ chụp hình của camera.
Để giúp người chụp giảm nhẹ các thao tác khó khăn, các camera đời mới thường có sẵn các chế độ được lập trình, để vận dụng trong các tình huống khác nhau.
3a. Full-Auto - Chế độ tự động hoàn toàn - có thể ký hiệu bằng chữ A
Ở mode này, camera sẽ tự động điều chỉnh mọi thông số liên quan để cho ra bức ảnh tạm được. Người chụp chỉ cần thao tác chọn bố cục, lấy nét, bấm và chụp (gần như là Point-and-Shoot, viết tắt là PnS)
3b. Programmed Mode - Chế độ lập trình - thường ký hiệu là P
Ở mode này, máy cũng sẽ tự động chọn các thông số, tuy nhiên, nó chừa lại một số thông số khác cho nguừơi chụp tự chỉnh
3c. Portrait Mode - chế độ chụp chân dung
Máy sẽ hiệu chỉnh tốt nhất (theo tình huống và tính toán của nó) để ra hình chân dung đẹp, ví dụ nó sẽ ưu tiên mở khẩu lớn để xoá phông nền chẳng hạn
3d. Landscape mode - Chế độ chụp phong cảnh
Máy sẽ hiệu chỉnh tốt nhất để chụp phong cảnh, ví dụ như đóng khẩu nhỏ để đạt độ nét sâu nhất
3e. Sport mode - chế độ chụp thể thao
Máy sẽ hiệu chỉnh để chụp các hoạt động nhanh, ví dụ tự chuyển sang chế độ chụp liên tiếp nhiều hình để bắt các khoảnh khắc đẹp, tự đặt chế độ lấy nét tự động toàn thời gian để luôn giữ đối tượng được lấy nét đúng
3f. Night Portrait mode - chế độ chụp chân dung đêm
Máy sẽ tự chỉnh để có ảnh chân dung đêm đẹp nhất theo tính toán của nó, ví dụ mở màn trập trong thời gian dài để thu nhận cả ánh sáng của hậu cảnh, của môi trường xung quanh
3g. Macro mode - chế độ chụp cận cảnh
Máy hiệu chỉnh để chụp cận cảnh: hoa lá, các đối tượng nhỏ
3h. Av - Aperture value - Chế độ ưu tiên khẩu - trên máy Nikon ký hiệu là A = Aperture
Ở chế độ này, người chụp tự điều chỉnh khẩu độ ống kính, máy sẽ cho ra thời gian chụp tốt nhất. Mode này thường được sử dụng để kiểm soát độ sâu trường ảnh (Depth of Field-DOF) hoặc trong điều kiện ánh sáng yếu, cần ưu tiên khẩu to để thu được nhiều ánh sáng hơn
Khái niệm f-stop: giá trị khẩu mở
3i. Tv - Time value - Chế độ ưu tiên tốc độ - trên máy Nikon ký hiệu là S = Shutter Speed
Người chụp chọn thời gian mở màn trập, máy tự chọn giá trị khẩu để phối hợp. Mode này dùng để kiểm soát thời gian bấm máy, trong trường hợp thời gian bấm máy sẽ ảnh hưởng đến chất lượng ảnh.
VD nếu để thời gian quá dài, ảnh sẽ nhoè do run tay chẳng hạn, hoặc ngược lại, cần phơi sáng lâu để thu nhận ánh sáng của khung cảnh xung quanh trong trường hợp chụp phong cảnh thành phố về đêm.
Các giá trị Tv tuỳ theo máy, có thể từ 1/8000 giây đến 30 hoặc 60 giây
3j. Chế độ Manual - Chỉnh tay hoàn toàn - M
Người chụp tự thiết đặt mọi thông số để phục vụ nhu cầu chụp của mình. Thường dành cho các tay máy đã có chút ít kinh nghiệm.
3k. Chế độ A-DEP - Auto Depth of Field
Hình như chế độ này chỉ có trên thân máy Canon, nó nhằm mục đích tự điều khiển khẩu mở sao cho các đối tượng nằm trong vùng tiêu cự đều được lấy nét tốt.
Lúc này, camera dùng tất cả các điểm lấy nét mà nó có, mỗi điểm sẽ lấy nét tốt cho đối tượng mà nó bắt được(có cái thì ở gần, có cái thì ở xa), sau đó điều chỉnh khẩu mở sao cho các đối tượng cùng nét tốt.
3l. Chế độ B - Bulb
Ở chế độ này, màn trập sẽ mở suốt trong thời gian mà ngón tay còn giữ nút shutter, khi nào nhả tay màn trập mới đóng. Mode này dùng để chụp phơi sáng trong khoảng thời gian dài...
Chỉ có trên một số máy nhất định.
4. Focusing - Lấy nét
4a. Focus - points - Điểm lấy nét
Các máy đời mới thường có nhiều hơn 01 điểm lấy nét, và người dùng thoải mái lựa chọn một điểm bất kỳ làm tâm lấy nét cho khung hình.
Cái này tiện cho các bác nào lười lia ống kính để chọn bố cục, thì chọn luôn điểm lấy nét bên trái/phải, chĩa điểm đó vào đối tượng, lấy nét và chụp xong là có luôn bố cục 1/3 chính xác luôn nhé
4b. Flexi-Zone - Điểm lấy nét linh hoạt
Có một số máy cho phép ta dịch chuyển điểm lấy nét linh hoạt đến bất cứ chỗ nào của khung hình (như Canon G9 chẳng hạn)
4c. AF - Auto Focus - Lấy nét tự động
Camera tự điều chỉnh ống kính để lấy nét cho đối tượng. Thao tác của người chụp là chĩa điểm lấy nét vào đối tượng, rồi nhấn 1/2 nút chụp (shutter button) để máy lấy nét. Khi lấy được nét rồi, máy thường xác nhận bằng một tiếng bip nhỏ hoặc có đèn báo lấy nét chính xác.
4d. MF - Manual Focus - Lấy nét tay
Người chụp tự vặn vòng lấy nét trên ống kính
4e. One shot Focus - Lấy nét cho một cú chụp- Nikon ký hiệu bằng chữ S-Single Focus
Ở chế độ này, máy tự động lấy nét cho đối tượng chụp, nhưng người chụp phải lấy nét mỗi lần cho các cú bấm máy khác nhau.
4f. AI Servo focus - Lấy nét liên tục - Continuous focusing - Nikon ký hiệu bằng chữ C
Các máy được trang bị tính năng này, có thể phát hiện đối tượng chuyển động và liên tục điều chỉnh ống kính để bắt nét đối tượng
4g. AI Focus - Chế độ trung gian giữa lấy nét một lần và liên tục.
Nó tự điều chỉnh camera về One Shot focus nếu đối tượng đứng yên, và chuyển sang AI servo nếu nó phát hiện đối tượng chuyển động.
4h. Out of Focus - Đối tượng nằm ngoài vùng nét
4i. Soft Focus - Lấy nét đúng, nhưng đối tượng không nét căng mà hơi mờ ảo mềm mại hơn một tý
4j. AF assist - hỗ trợ lấy nét
Các máy có chức năng này thường có một đèn, chiếu tia sáng vào chủ thể được chụp trong điều kiện ánh sáng yếu, để hỗ trợ ống kính lấy nét chính xác. Nó có thể là một đèn riêng, hoặc có máy dùng luôn đèn flash để hỗ trợ lấy nét.
5. WB - White balance - Cân bằng trắng.
Mục đích của cân bằng trắng là để có được màu sắc tốt nhất theo ý của người chụp (phản ánh trung thực màu cuộc sống, hay ám tông này tông khác tuỳ theo mục đích sáng tạo)
Khi chụp hình, tuỳ theo tình huống ánh sáng mà người ta chỉnh WB trên máy sao cho nó đáp ứng nhu cầu.
5a. Auto WB - cân bằng trắng tự động.
Máy sẽ tự phân tích ánh sáng mà nó thu được để chỉnh WB thích hợp
5b. Daylight - ánh sáng ban ngày ~ 5200oK
5c. Shade - bóng râm ~ 7500oK
5d. Cloudy - trời nhiều mây ~ 6000oK
5e. Lamp - đèn dây tóc ~ 3000oK
5f. Fluorescent - Đèn Neon ~ 4000oK
5g. Flash - đèn chớp ~ 5500oK
5h. Custom WB - cân bằng trắng tự chọn.
Chụp một tấm giấy trắng trong điều kiện ánh sáng cụ thể, rồi dùng nó làm căn cứ để đặt làm màu trắng tiêu chuẩn cho phiên chụp hình ở ánh sáng đó.
Cái này các bác quay phim rất cần, ta thường thấy, trước khi bấm máy, ông cameraman thường sai bảo ông camera assistant đưa một tờ giấy trắng để quay mẫu, đặt WB tiêu chuẩn cho điều kiện ánh sáng cụ thể.
5i. Temperature WB: cân bằng trắng theo nhiệt độ màu
Các máy có trang bị tính năng này có thể cho phép người chụp tự đặt WB theo nhiệt độ màu, thường thì từ 2.000oK đến 10.000oK, mỗi nấc chênh nhau 100oK
5j. WB SHIFT: dịch chuyển cân bằng trắng
Các máy có chế độ này, cho phép người dùng dịch chuyển điểm cân bằng trắng trên đồ thị màu có 2 trục, trục đứng là dịch chuyển Green-Magenta, còn trục ngang là Blue-Amber. Khi WB được dịch chuyển sang điểm khác, máy sẽ chụp ra các tấm hình có màu ám theo thông số đặt trước.
6. Drive mode - Số lần chụp.
6a. Single frame, single shot - một khuôn hình
Mỗi lần bấm máy, chụp một tấm hình
6b. Burst shots - continuous shots - chụp liên tục
Mỗi lần bấm máy, chụp liên tiếp nhiều hình tuỳ theo khả năng của máy
6c. Timer shots - chụp hẹn giờ
Máy sẽ chụp hình sau một khoảng thời gian hẹn trước: 10 giây, 20 giây, etc.
6d. Interval shots - chụp cách quãng - Intervalometer
Máy sẽ chụp hình ngắt quãng sau những khoảng thời gian định trước, VD cứ sau 30 phút lại nháy một tấm. Dùng để chụp theo dõi một bông hoa nở chẳng hạn
7. EV+, EV- Bù phơi sáng - Exposure Value Compensation
Khi chụp hình, có thể do lý do nào đó mà tấm hình không được đúng sáng như ý, ta có thể dùng chức năng này để tăng sáng hay giảm sáng cho cú bấm tiếp theo. Khi đó máy sẽ điều khiển tốc độ chụp, hoặc khẩu mở để tăng hoặc giảm sáng. Thường thì mỗi nấc tương đương với 1/3 EV step
8. BKT - Bracketing - Úp sọtCác máy có chế độ này, giúp người chụp "úp sọt" đối tượng bằng 3 bức hình chụp cho một lần bấm máy. He he đây là chiến thuật "bắt nhầm còn hơn bỏ sót" đây ạ.
8a. AEB - Auto Exposure Bracketing- Úp sọt điểm phơi sáng
Máy chụp 3 cú, một cú ở chế độ giảm sáng -EV, một cú ở EV, và một cú ở +EV, các giá trị cộng trừ này tuỳ theo người đặt. Có thể là -1/3 --- 0 --- +1/3 etc
8b. WB BKT - White Balance Bracketing - Úp sọt điểm cân bằng trắng
Máy cũng chụp 3 cú, lần lượt ở -WB --- WB 0 --- WB +
Tuỳ theo người chụp đặt.
8c. AF BKT - Auto Focus Bracketing - úp sọt điểm lấy nét
Tương tự như 2 kiểu BKT trên, nhưng lần này là BTK focus point.
Kết quả của việc chụp Bracket là để có các tấm hình được chụp ở 3 chế độ khác nhau, rồi sau đó người chụp lựa tấm ổn nhất cho mình.
9. Metering - Đo sáng6a. Single frame, single shot - một khuôn hình
Mỗi lần bấm máy, chụp một tấm hình
6b. Burst shots - continuous shots - chụp liên tục
Mỗi lần bấm máy, chụp liên tiếp nhiều hình tuỳ theo khả năng của máy
6c. Timer shots - chụp hẹn giờ
Máy sẽ chụp hình sau một khoảng thời gian hẹn trước: 10 giây, 20 giây, etc.
6d. Interval shots - chụp cách quãng - Intervalometer
Máy sẽ chụp hình ngắt quãng sau những khoảng thời gian định trước, VD cứ sau 30 phút lại nháy một tấm. Dùng để chụp theo dõi một bông hoa nở chẳng hạn
7. EV+, EV- Bù phơi sáng - Exposure Value Compensation
Khi chụp hình, có thể do lý do nào đó mà tấm hình không được đúng sáng như ý, ta có thể dùng chức năng này để tăng sáng hay giảm sáng cho cú bấm tiếp theo. Khi đó máy sẽ điều khiển tốc độ chụp, hoặc khẩu mở để tăng hoặc giảm sáng. Thường thì mỗi nấc tương đương với 1/3 EV step
8. BKT - Bracketing - Úp sọt
8a. AEB - Auto Exposure Bracketing- Úp sọt điểm phơi sáng
Máy chụp 3 cú, một cú ở chế độ giảm sáng -EV, một cú ở EV, và một cú ở +EV, các giá trị cộng trừ này tuỳ theo người đặt. Có thể là -1/3 --- 0 --- +1/3 etc
8b. WB BKT - White Balance Bracketing - Úp sọt điểm cân bằng trắng
Máy cũng chụp 3 cú, lần lượt ở -WB --- WB 0 --- WB +
Tuỳ theo người chụp đặt.
8c. AF BKT - Auto Focus Bracketing - úp sọt điểm lấy nét
Tương tự như 2 kiểu BKT trên, nhưng lần này là BTK focus point.
Kết quả của việc chụp Bracket là để có các tấm hình được chụp ở 3 chế độ khác nhau, rồi sau đó người chụp lựa tấm ổn nhất cho mình.
Các phương pháp mà máy dùng để đo sáng, rồi tính toán bộ kết quả Av, Tv, ISO phù hợp để cho tấm hình được phơi sáng đúng
9a. Evaluative Metering - Đo sáng tương đối cho toàn khung hình
9b. Partial Metering - đo sáng phần
Máy đo sáng cho khoảng 12-15% khung hình, xung quanh điểm đo sáng
9c. Center-Weighted Average Metering - đo sáng trung bình ưu tiên vùng trung tâm
9d. Spot Metering - đo sáng điểm
Máy đo sáng khoảng 3-5% khung hình, quanh điểm đo
9d. TTL - Through The Lens Metering - Đo sáng thông qua ống kính
Máy dùng thông tin thu được qua ống kính để đo sáng, đặc biệt quan trọng trong trường hợp dùng đèn flash gắn ngoài. Công nghệ TTL này đảm bảo đèn Flash đánh đúng công suất cần thiết để hình được phơi sáng đúng.
10. Sensitivity- Độ nhạy sáng - ISO Speed
Trong kỷ nguyên của máy phim, người ta phải dùng các cuộn phim có độ nhạy sáng khác nhau để chụp trong những điều kiện ánh sáng khác nhau, độ nhạy cao thì phim càng dễ bắt sáng.
Khi chuyển qua máy KTS, sensor có thể được hiệu chỉnh các mức nhạy sáng khác nhau để mô phỏng độ nhạy của phim.
Chúng ta sẽ thấy có các chế độ ISO Auto, ISO 100-200-400-800-1600-3200-6400 etc.
Ánh sáng càng yếu thì ta càng cần ISO cao, để tăng nhạy sáng, đồng nghĩa với việc có thể rút ngắn thời gian chụp.
Tuy nhiên, độ nhạy càng cao thì càng tăng nguy cơ bị nhiễu ảnh (noise)
11. Noise - Nhiễu ảnh
Các hình ảnh chụp trong điều kiện ánh sáng yếu, ISO cao, thường xuất hiện các đốm màu loang lổ không mong muốn, như ví dụ dưới đây
11a. NR - Noise Reduction - Giảm nhiễu
Các máy ảnh có thể được trang bị công nghệ giảm nhiễu để tránh noise
12. Công nghệ ổn định hình ảnh
Các phó nhòm thường xuyên cầm máy bằng tay (handheld shoot), vì thế tình trạng run tay là không tránh khỏi, nhất là những cú phơi sáng dài. Theo em biết thì dài hơn 1/60 giây là đã có nguy cơ run tay.
Vì thế, các hãng sản xuất đã cố gắng tìm ra cách để khắc phục tình trạng này. Do cách tiếp cận và giải pháp là rất khác nhau, nên mỗi hãng đặt tên một kiểu.
Canon -- Image Stabilizer -- IS, thiết kế trên ống kính. Cơ chế của nó là dịch chuyển thấu kính để bù ngược lại rung động của tay cầm máy
Nikon -- Vibration Reduction - VR, cũng thiết kế trên ống kính
Sony -- Steady Shot - thiết kế trên thân máy, cơ chế là dịch chuyển sensor để bù lại rung động
Olympus -- Image Stabilization - cũng thiết kế trên thân máy
Pentax - Shake Reduction - cũng trên thân máy
13. Orientation Sensor - Cảm biến phương hướng
Một số máy được trang bị cảm biến ghi nhận góc nghiêng của camera khi chụp hình. Thông tin này sẽ được ghi vào file ảnh, để khi về xử lý trên máy tính, hoặc đơn giản là xem lại trên màn hình nhỏ của máy chụp, hình ảnh sẽ được quay trở lại theo một góc tương ứng cho chúng ta dễ xem.
14. Buffer - Bộ nhớ đệm
Trong trường hợp chụp continuous shots, rất nhiều ảnh được ghi nhận trong một khoảng thời gian ngắn. Chúng được lưu tạm vào bộ nhớ đệm, rồi sau đó mới được ghi lên thẻ nhớ.
Dung lượng của bộ nhớ đệm quyết định số hình ảnh tối đa mà máy chụp được trong 1 lần bấm. Tất nhiên là còn phụ thuộc vào dung lượng mỗi ảnh nữa. Ví dụ máy chỉ chụp được tối đa 8 ảnh RAW (10MB/each), nhưng lại được 27 ảnh JPG (2.5 MB/each).
15. Firmware
Cái này em không biết dịch sao cho rõ nghĩa. Hardware là Phần cứng, Software là Phần mềm, thì Firmware là Phần sụn chăng?
Firmware là toàn bộ chức năng của máy ảnh, là bộ thông tin được ghi vào một chip trong máy, nó quyết định tất cả hoạt động của máy.
Firmware có thể được nâng cấp để cập nhật thêm chức năng cho máy, hoặc sửa lỗi cho các chức năng có sẵn.
Nâng cấp Firmware là không khó, tuy nhiên, phải hết sức cẩn thận khi làm việc này. Nó có thể làm máy ảnh không sử dụng được nữa, nếu như có lỗi trong quá trình nâng cấp.
Lợn lành thành lợn què, lợn què thành lợn chết, các newbie phải hết sức cẩn thận khi vọc chức năng này.
16. Clear Settings - Xoá bỏ mọi thiết đặt
Sau khi vọc vạch một hồi, có thể máy ảnh bị thiết lập sai, ảnh ọt chụp ra như rác rưởi. Chúng ta có thể dùng clear settings để xoá bỏ mọi thiết lập cá nhân, trả lại tình trạng thiết lập ngầm định của hãng SX
17. Flash - đèn chớp
Khi chụp hình trong điều kiện thiếu sáng, hoặc ngay cả ban ngày (khi chụp ngược sáng chẳng hạn), ta cần có một nguồn chiếu sáng cho đối tượng được chụp.
17a. Built-in flash - đèn flash gắn sẵn: hay có trên máy PnS
17b. Pop-Up flash - đèn flash gắn sẵn, mở lên: có trên nhiều loại máy
17c. External Flash - đèn gắn thêm Phải mua thêm, có công suất đánh lớn hơn nhiều so với đèn built-in hoặc đèn pop-up.
17d. TTL Flash - Through the Lens flash: Các đèn được trang bị công nghệ này, cũng căn cứ vào độ sáng đo được qua ống kính, để hiệu chỉnh công suất đánh cho phù hợp
17e. Flash Sync (Synchronize)- Đồng bộ thời điểm đánh đèn: Việc đánh đèn vào thời điểm nào: Đầu thời điểm (First Curtain Sync), hoặc cuối thời điểm phơi sáng (Second Curtain Sync) để đảm bảo bức hình được phơi sáng theo đúng mục đích.
17f. Flash Exposure Compensation - Bù trừ công suất đánh đèn Dùng để bù trừ, cho đúng mức sáng cần thiết
17g. Fill Flash - chả biết dịch thế nào-tạm gọi là "nháy bổ trợ" Kỹ thuật được sử dụng để làm sáng các vùng bóng tối quá tương phản khi chụp hình.
VD khi chụp chân dung ngược sáng, vùng hậu cảnh quá sáng, mặt người dễ bị tối, hoặc các vùng bóng đổ trên hốc mắt, mũi, sẽ đen thui, ta dùng flash đánh bổ trợ thêm để đảm bảo mặt người sáng tốt.
Fill flash rất có ích trong nhiều trường hợp. Trước đây em cứ tưởng là flash chỉ dùng ban đêm. Nay thì giữa trưa nắng 12h em cũng dùng fill-flash.
Ví dụ về tác dụng của fill flash đây ạ
17h. Flash Diffuser - chụp tản sáng cho đèn flash
Đôi khi, công suất của đèn flash đánh thừa, ta dùng một tấm vật liệu nào đó để làm giảm sáng, tản sáng flash ra xung quanh
Các nhà nhiếp ảnh dùng nhiều thứ làm diffuser, kể cả làm một cái cốc nhựa cũ, hay cái vỏ ống phim, hay tờ tiền giấy, rất vui
Flash diffuser đây ạ
18. C.Fn: custom function - chức năng tự chọn
Ngoài những xác lập thông số phổ biến được đặt ngay trong các menu của máy, còn có những chức năng ít phổ biến hơn, tuỳ chọn theo ý thích cá nhân, được giấu trong menu tuỳ chỉnh. Khi cần thay đổi phải vào sâu trong các menu cấp dưới để hiệu chỉnh- Quick Control Dial button: là cái nút xoay tròn để chuyển chức năng của máy
- Multi controller (Joystick): là cái nút có thể nghiêng ngả 4 phương 8 hướng để chọn chức năng cho máy
- Eye-cup: là cái bộ phận nhựa có bọc cao su gắn phía sau view finder để áp mắt vào ngắm
- Battery grip: là cái bộ pin lắp thêm cho máy
- Hot shoe: là cái ngàm để gắn đèn Flash thêm vào máy
- Monopod: là cái chân máy chỉ có 1 giò
- Tripod: là cái chân máy có 3 giò
- Ball Head: là cái cục lắp ở trên đầu chân máy, có kiểu hòn bi, tay cầm để dễ dàng xoay máy theo các góc độ
II. Exposure - Phơi sáng
1. Under-Exposure: phơi sáng thiếu, ảnh hơi tối
2. Over-Exposure: phơi sáng thừa, ảnh hơi cháy
Nhiếp ảnh là một môn nghệ thuật, vì thế các tiêu chí đánh giá chỉ là tương đối, tuỳ theo cảm nhận của mỗi người.
Có người thích chụp theo phong cách Under, có người lại thích Over. Cũng lại tuỳ bức hình, tuỳ tình huống mà chọn Under hay Over.
Vì thế, khi hân hạnh cầm dao đâm tay máy, chúng ta nên suy nghĩ và cố gắng cảm nhận ý tưởng sáng tạo hoặc thông tin mà người chụp muốn truyền tải. Nên tránh việc đâm chém ào ào tào lao, vô nghĩa
Có 3 yếu tố ảnh hưởng tới phơi sáng, đó là
3a. Aperture: độ mở ống kính, hay còn gọi là khẩu
Trong ống kính có cơ cấu giống như con ngươi của mắt người, có thể điều chỉnh đường kính lỗ mở để cho ánh sáng đi qua. Lỗ mở càng to thì càng nhiều sáng.
Do các yếu tố về quang học, nên giá trị tuyệt đối của đường kính lỗ mở liên quan chặt chẽ đến chiều dài tiêu cự.
Ví dụ: một lỗ mở đường kính 25mm trên một ống kính tiêu cự 100mm có hiệu quả giống hệt như một lỗ mở đường kính 50mm trên ống kính tiêu cự 200mm. Cả 2 trường hợp, tỷ lệ giữa đường kính lỗ mở với chiều dài tiêu cự đều là 1/4. (hay f/4)
Cách tính này mang tính thực tế hơn đối với người chụp ảnh. Aperture còn được gọi theo cách khác là f-stop. Người chụp chả cần quan tâm đến diện tích hay đường kính tuyệt đối của lỗ mở làm gì.
{f-stop = 4} nghĩa là {đường kính lỗ mở = focal length / 4}
Vì giá trị khẩu mở là một phân số, dễ thấy, mẫu số càng bé thì khẩu mở càng lớn và ngược lại.
Mỗi bước mở kế tiếp, là giảm 1/2 hoặc tăng gấp đôi lượng ánh sáng đi qua lỗ, hay chính là, giảm 1/2 hoặc tăng gấp đôi diện tích lỗ mở.
Các giá trị bước mở kế tiếp = {giá trị hiện thời} nhân với/chia cho {căn bậc 2 của 2 (~ 1.4142)}
(diện tích hình tròn là BÌNH PHƯƠNG BÁN KÍNH x π mà)
******bổ sung*********
Ngoài các giá trị tiêu chuẩn là 1 f-stop, còn có các vi chỉnh nhỏ hơn như bước nhảy 1/3 hoặc 1/2 stop. Ví dụ giữa khẩu 1.4 và khẩu 2 còn có 2 giá trị là 1.6 và 1.8 nữa. Dùng để hiệu chỉnh từng nấc nhỏ sao cho ảnh đúng sáng nhất theo ý đồ người chụp.
3b. Shutter Speed - Time value - Thời gian chụp
Xin xem lại ở post trên
3c. ISO speed - Độ nhạy sáng - Sensitivity
Xin xem lại post trên
3d. Tương quan giữa Av-Tv-ISO
3 yếu tố này tương quan với nhau trong mỗi cú bấm máy để đảm bảo một lượng ánh sáng nhất định đi lên sensor. Chúng tỷ lệ nghịch với nhau
Có thể mô tả nôm na lượng ánh sáng
L = Av x Tv x ISO (công thức này là để minh hoạ mà thôi)
Dễ thấy, với tích L không đổi, thì tăng Av, phải giảm Tv, hoặc ISO và so on.
Khi khẩu mở to, thu được nhiều ánh sáng lọt vô, nên ta có thể rút ngắn thời gian chụp. Từ hướng tiếp cận này, người ta nói các ống kính có độ mở lớn là ỐNG KÍNH NHANH - FAST LENS
VD: ống kính có Amax=f/1.2 thì nhanh hơn ống kính có Amax=f/3.5.
ỐNG KÍNH NHANH THÌ MẮC TIỀN HƠN ỐNG KÍNH CHẬM
Aperture ngoài việc ảnh hưởng đến LƯỢNG ÁNH SÁNG, còn ảnh hưởng mạnh tới ĐỘ SÂU TRƯỜNG ẢNH - DEPTH OF FIELD - DOF mà anh em n..hiếp ảnh chúng ta còn nói nôm na là ĐÓP.
Vấn đề DOF sẽ được nói kỹ hơn ở phần Thuật Ngữ Quang Học
III. Các thuật ngữ ảnh số - Digital Imaging
Em lại tiếp tục sang phần III này, các thiếu sót ở phần I, II sẽ tiếp tục được bổ sung bằng việc edit các posts cũ ở trên.
III.1. Artifacts - ảnh giả
Là các yếu tố ảnh tạo ra bởi sự sai lệch trong quá trình tiếp nhận, xử lý, tái tạo dữ liệu ánh sáng của sensor, ống kính, thuật toán v.v.
1a. Blooming - cháy lem
xảy ra khi một số tế bào của cảm biến nhận thừa quá nhiều ánh sáng cần thiết, kết quả là ảnh cháy, và cháy lây cả sang các vùng tối của ảnh
1b. Jaggies - răng cưa
Ảnh số được tạo nên bởi các điểm chấm màu, gọi là pixel = Picture Elements
Nó có hiện tượng răng cưa ở mép của các chi tiết, nhất là khi phóng lớn
1c. Mất mát dữ liệu khi nén - JPEG
JPEG là một định dạng ảnh số rất phổ biến: tương thích rộng với trình xử lý ảnh, trình duyệt, và có kích thước tương đối gọn nhẹ.
JPEG là viết tắt của Joint Photographic Experts Group
Nói nôm na thì JPEG chia thông tin ảnh số ra làm 2 phần: màu và chi tiết. Nó nén phần màu nhiều hơn so với phần chi tiết, bởi vì mắt người nhạy cảm với chi tiết hơn là với màu sắc. Ngoài ra, nó còn chia thông tin ảnh số ra thêm thành phần mịn mượt (fine) và phần thô (coarse). Nó sẽ ưu tiên nén nhiều phần fine, nén coarse ít hơn. Cũng vì lý do mắt người nhạy cảm hơn đối với vùng thô.
Khi biết nguyên tắc nén & mất dữ liệu của JPEG, khi xử lý ảnh, nhất là xử lý nhiều công đoạn, cần phải lưu giữ kết quả trung gian, người ta ưu tiên lưu KQTG thành dạng không nén (TIFF, RAW), chỉ xuất ra JPEG phần KẾT QUẢ CUỐI CÙNG MÀ THÔI.
Vì vậy, hãy ưu tiên chụp RAW nếu bạn có thể. Còn nếu bắt buộc phải chụp JPEG thì hãy ưu tiên JPEG FINE.
1d. Halo : quầng sáng
Ngay cái tên của nó cũng cho ta biết là máy đo khoảng cách rồi. RangeFinder có thể được tích hợp ngay trên camera, hoặc là thiết bị gắn thêm.
Nó đo được khoảng cách chính xác đến đối tượng, rồi nhờ số đo đó, người chụp lấy nét chuẩn xác cho đối tượng được chụp.
Leica M8
2a. Digital Zoom - Phóng lớn ảnh bằng kỹ thuật số.
Các Camera du lịch nhỏ (compact-PnS) do hạn chế về ống kính không thay đổi được, nên được trang bị công nghệ Digital Zoom để phóng lớn ảnh hơn mức mà ống kính của nó có thể thấy rõ.
Ví dụ: Trường nhìn của ống kính chỉ thu được một frame hình 1,600 x 1,200px, nhưng máy ảnh vẫn ghi lại một bức ảnh 2,560 x 1,920px nhờ Digital Zoom 1.6x
Digital Zoom sử dụng thuật toán để cho ra kết quả, các điểm thiếu được suy luận rồi thêm vào ảnh. Vì thế, nó không phản ánh trung thực hình ảnh cuộc sống. Nói chung ảnh được chụp với Digital Zoom là không đẹp, không chi tiết, nhưng lại có thể ghi lại hình ảnh tạm đủ để xem, mà nếu thiếu zoom thì nó quá bé.
2b - Optical Zoom - Zoom quang học
Sử dụng ống kính zoom, thay đổi tiêu cự của nó để phóng lớn hình. Optical zoom cho hình ảnh trung thực và sắc nét hơn so với digital zoom.
Ví dụ: Trường nhìn của ống kính chỉ thu được một frame hình 1,600 x 1,200px, nhưng máy ảnh vẫn ghi lại một bức ảnh 2,560 x 1,920px nhờ Digital Zoom 1.6x
Digital Zoom sử dụng thuật toán để cho ra kết quả, các điểm thiếu được suy luận rồi thêm vào ảnh. Vì thế, nó không phản ánh trung thực hình ảnh cuộc sống. Nói chung ảnh được chụp với Digital Zoom là không đẹp, không chi tiết, nhưng lại có thể ghi lại hình ảnh tạm đủ để xem, mà nếu thiếu zoom thì nó quá bé.
2b - Optical Zoom - Zoom quang học
Sử dụng ống kính zoom, thay đổi tiêu cự của nó để phóng lớn hình. Optical zoom cho hình ảnh trung thực và sắc nét hơn so với digital zoom.
3. Color Space - tạm dịch là Không gian màu sắc
Các hình ảnh trong cuộc sống thật được tạo nên bởi VÔ SỐ MÀU.
Mắt người nhạy cảm với một số lượng màu rất lớn, trong khi đó, các thiết bị thu nhận và tái tạo, cũng như các chương trình xử lý ảnh số phổ biến, chỉ làm việc với một số lượng màu ít hơn nhiều.
Trong hình minh hoạ dưới, ta sẽ thấy, mắt người có thể thu nhận (hoặc phân biệt) số lượng màu trong vùng LAB color, trong khi màn hình máy tính thì chỉ làm việc trong không gian sRGB, các máy in thì làm việc trong không gian CMYK, còn riêng Photoshop thì được thiết kế để làm việc với không gian màu Adobe RGB.
Vì thế, ta cần thiết đặt nhiều thứ về quản lý màu sắc, để có được kết quả cuối cùng như ý (Calibrate màn hình, máy in, photoshop, rồi khi kết xuất, cần lưu ý đến phương tiện tái tạo nó - máy in hay màn hình, etc)
RAW, như chính cái tên của nó, là phần dữ liệu số của một bức ảnh do sensor ghi lại, không hề qua xử lý (hoặc xử lý rất ít). RAW chính là "nguyên liệu thô".
Do không bị qua xử lý, nên RAW chứa đựng nhiều thông tin chi tiết nhất của bức hình do sensor ghi lại. Tuỳ theo bộ chuyển đổi tương tự-số (Analog-Digital Converter) của máy ảnh, mà RAW có thể là 12bits hoặc 14 bits
Không có một định dạng RAW thống nhất, mà mỗi hãng máy ảnh tự đưa ra dạng thức file RAW của mình, và cung cấp kèm theo phần mềm xử lý để chuyển đổi sang các dạng thức file khác. Nikon-NEF, CANON-CR2, PENTAX-PEF etc
JPEG là viết tắt các chữ cái đầu của tổ chức Joint Photographic Experts Group, thành lập năm 1986, đưa ra tiêu chuẩn lưu trữ hình ảnh số JPEG năm 1992
Thuật toán nén hình ảnh của JPEG là thuật toán "nén và mất dữ liệu". Nói nôm na thì JPEG chia thông tin hình ảnh ra làm 2 phần: chi tiết và màu sắc. Nó ưu tiên giữ lại phần chi tiết, trong khi bỏ qua rất nhiều thông tin màu sắc (vì mắt người nhạy cảm với chi tiết hơn là màu sắc)
Ngoài ra, trong phần chi tiết, JPEG ưu tiên giữ lại phần "chi tiết thô" (coarse) mà bỏ qua nhiều "chi tiết tinh" (fine) cũng là do mắt người nhạy cảm với "phần thô" hơn là "phần tinh"
JPEG có kích thước nhỏ gọn, tương thích rộng với các trình xử lý ảnh, trình duyệt web, v.v. và là định dạng ảnh phổ biến nhất trên Internet hiện nay.
Do bản chất của JPEG là "nén và mất dữ liệu", trong đó phần đã mất là KHÔNG THỂ PHỤC HỒI ĐƯỢC, người ta khuyến cáo không nên dùng JPEG để lưu giữ các KẾT QUẢ TRUNG GIAN HOẶC CÁC TIẾN TRÌNH DANG DỞ. Chỉ nên xuất ra dạng JPEG những kết quả cuối cùng mà thôi.
Chính vì vậy, để đáp ứng nhu cầu nhiếp ảnh chuyên nghiệp, các máy ảnh số cao cấp đều có khả năng lưu giữ file RAW, thay vì là JPEG.
Khi chụp và lưu ảnh ở dạng JPEG, chúng ta đã chấp nhận sự xử lý của máy ảnh, và đã mất mát khá nhiều thông tin về color, và phần fine của hình ảnh.
TIFF là một dạng thức lưu trữ hình ảnh khác với JPEG, nó có khả năng NÉN MÀ KHÔNG MẤT DỮ LIỆU. TIFF khác với RAW vì vốn là một chuẩn hình ảnh sử dụng cho chế bản văn phòng, cho in ấn, nó có thể chứa đựng những hình ảnh có nhiều layer, hoặc một file TIFF có thể chứa nhiều trang văn bản, nhiều hình ảnh.
Tuy nhiên, TIFF có dung lượng rất lớn và chất lượng ảnh cũng không tốt bằng RAW. Vì vậy, TIFF được dùng trên máy tính nhiều hơn là máy ảnh số.
Đây là minh hoạ vắn tắt về nhiệt độ màu (color temperature)
Focus Lock: khoá lấy nét
AE Lock= Auto Exposure Lock: khoá tự động phơi sáng
FE Lock= Flash Exposure Lock: khoá phơi sáng theo đèn.
Các lock đều có mục đích "chốt thông số tại điểm khoá", không tuỳ biến thay đổi theo tình huống ở cú chụp tiếp theo, dù cho hoàn cảnh có thay đổi thế nào.
Tóm lại là: sau khi đo sáng hoặc lấy nét, bạn khoá lại, thì sau đó bạn nhấn 1/2 shutter, các thông số về đo sáng hay lấy nét sẽ không thay đổi nữa. Cho đến khi nào hết khoá thì nó lại tự động biến đổi theo hoàn cảnh chụp
5. WB - White balance - Cân bằng trắng.
Mục đích của cân bằng trắng là để có được màu sắc tốt nhất theo ý của người chụp (phản ánh trung thực màu cuộc sống, hay ám tông này tông khác tuỳ theo mục đích sáng tạo)
Khi chụp hình, tuỳ theo tình huống ánh sáng mà người ta chỉnh WB trên máy sao cho nó đáp ứng nhu cầu.
5a. Auto WB - cân bằng trắng tự động.
Máy sẽ tự phân tích ánh sáng mà nó thu được để chỉnh WB thích hợp
5b. Daylight - ánh sáng ban ngày ~ 5200oK
5c. Shade - bóng râm ~ 7500oK
5d. Cloudy - trời nhiều mây ~ 6000oK
5e. Lamp - đèn dây tóc ~ 3000oK
5f. Fluorescent - Đèn Neon ~ 4000oK
5g. Flash - đèn chớp ~ 5500oK
5h. Custom WB - cân bằng trắng tự chọn.
Chụp một tấm giấy trắng trong điều kiện ánh sáng cụ thể, rồi dùng nó làm căn cứ để đặt làm màu trắng tiêu chuẩn cho phiên chụp hình ở ánh sáng đó.
Cái này các bác quay phim rất cần, ta thường thấy, trước khi bấm máy, ông cameraman thường sai bảo ông camera assistant đưa một tờ giấy trắng để quay mẫu, đặt WB tiêu chuẩn cho điều kiện ánh sáng cụ thể.
5i. Temperature WB: cân bằng trắng theo nhiệt độ màu
Các máy có trang bị tính năng này có thể cho phép người chụp tự đặt WB theo nhiệt độ màu, thường thì từ 2.000oK đến 10.000oK, mỗi nấc chênh nhau 100oK
5j. WB SHIFT: dịch chuyển cân bằng trắng
Các máy có chế độ này, cho phép người dùng dịch chuyển điểm cân bằng trắng trên đồ thị màu có 2 trục, trục đứng là dịch chuyển Green-Magenta, còn trục ngang là Blue-Amber. Khi WB được dịch chuyển sang điểm khác, máy sẽ chụp ra các tấm hình có màu ám theo thông số đặt trước.
Mục đích của cân bằng trắng là để có được màu sắc tốt nhất theo ý của người chụp (phản ánh trung thực màu cuộc sống, hay ám tông này tông khác tuỳ theo mục đích sáng tạo)
Khi chụp hình, tuỳ theo tình huống ánh sáng mà người ta chỉnh WB trên máy sao cho nó đáp ứng nhu cầu.
5a. Auto WB - cân bằng trắng tự động.
Máy sẽ tự phân tích ánh sáng mà nó thu được để chỉnh WB thích hợp
5b. Daylight - ánh sáng ban ngày ~ 5200oK
5c. Shade - bóng râm ~ 7500oK
5d. Cloudy - trời nhiều mây ~ 6000oK
5e. Lamp - đèn dây tóc ~ 3000oK
5f. Fluorescent - Đèn Neon ~ 4000oK
5g. Flash - đèn chớp ~ 5500oK
5h. Custom WB - cân bằng trắng tự chọn.
Chụp một tấm giấy trắng trong điều kiện ánh sáng cụ thể, rồi dùng nó làm căn cứ để đặt làm màu trắng tiêu chuẩn cho phiên chụp hình ở ánh sáng đó.
Cái này các bác quay phim rất cần, ta thường thấy, trước khi bấm máy, ông cameraman thường sai bảo ông camera assistant đưa một tờ giấy trắng để quay mẫu, đặt WB tiêu chuẩn cho điều kiện ánh sáng cụ thể.
5i. Temperature WB: cân bằng trắng theo nhiệt độ màu
Các máy có trang bị tính năng này có thể cho phép người chụp tự đặt WB theo nhiệt độ màu, thường thì từ 2.000oK đến 10.000oK, mỗi nấc chênh nhau 100oK
5j. WB SHIFT: dịch chuyển cân bằng trắng
Các máy có chế độ này, cho phép người dùng dịch chuyển điểm cân bằng trắng trên đồ thị màu có 2 trục, trục đứng là dịch chuyển Green-Magenta, còn trục ngang là Blue-Amber. Khi WB được dịch chuyển sang điểm khác, máy sẽ chụp ra các tấm hình có màu ám theo thông số đặt trước.
theo lý thuyết nguồn sáng tối ưu là nguồn sáng trắng, nguồn sáng này khi chiếu lên bất kì màu nào cũng sẽ phản lại chính xác màu đấy
nhưng thực tế rất ít có nguồn sáng trắng,anh sáng mặt trời cũng có thể coi là gần nguồn ánh sáng trắng nhất, tuy nhiên do trong cuộc sống anh sáng chủ yếu đã bị dội 1 vài lượt nên, nó sẽ áp lên các vật thể màu sắc của chính nó.
và điều đặc biệt là khi ánh sáng mang màu sắc không phải màu trắng thì khi chiếu lên 1 vật thể màu trắng thì nó sẽ làm vật thể này mang màu của ánh sáng, do đó thuật ngữ WB ra đời để chỉ việc tự động áp màu để chuyển ánh sáng sao cho nó giống như trường hợp tối ưu là ánh sáng trắng.
các lựa chọn trong mục WB nó nhăm mục đích thông báo cho máy biết bạn đang chụp trong môi trường nào,ánh sáng của thứ gì phát ra để máy giả lập cho chính xác ánh sáng trắng.
màu ảnh của hãng này hơn màu ảnh của hãng kia ở chỗ áp thuật toán xử lí whiteblance như thế nào cho tối ưu, và thường xuyên nâng cấp khả năng xử lí.
lợi dụng điều này, ta có thể dùng WB để giả lập 1 số điều kiện ánh sáng cho như ý.
và trong điều kiện sáng phức tap, thì có 1 cách white balance rất tốt đó là hãy cầm 1 tờ giấy trắng đứng tại nơi cần chụp,chỉa ống kinh vào chụp tờ giấy đó rùi dùng nó để làm template cân chỉnh white ballance thì sẽ chính xác
IV. Vài thuật ngữ về ánh sáng trong chụp hình
1. Ambient light: Ánh sáng bao quanh (ánh sáng sẵn có): đây là thuật ngữ chỉ ánh sáng sẵn có xung quanh đối tượng, không dùng thêm các nguồn chiếu sáng hỗ trợ được tạo ra bởi người chụp
3. Key light: nguồn sáng chủ yếu chiếu sáng đối tượng được chụp. Người ta thường lựa chọn hướng và công suất của key light sao cho nó làm nổi bật các đường nét và hình khối của đối tượng. Tuỳ theo mục đích sáng tạo mà người ta có thể sắp đặt keylight ở mức mạnh-gắt (hard) hoặc yếu-nhẹ (soft) để chiếu sáng chủ thể. Keylight có thể chính là Ambient light nếu ánh sáng môi trường đủ để làm nguồn sáng chính, hoặc được tạo ra bởi người chụp nếu muốn đạt những hiệu ứng ánh sáng nhất định.
3. Fill light: Tạm dịch là ánh sáng hỗ trợ, được tạo ra bởi người chụp để làm giảm độ tương phản của khung cảnh chụp hình, hoặc chiếu sáng thêm những phần bị tối của đối tượng, để tạo ra những hiệu ứng ánh sáng khác nhau. Tuỳ thuộc vào tỷ lệ giữa fill light/key light mà ta thu được những tấm hình có độ tương phản rất khác nhau
4. Back light: nguồn sáng chiếu từ phía sau đối tượng được chụp, để nhằm mục đích chiếu sáng cụ thể nào đó.
5. Low-key lighting: Mục đích để tạo ra tương phản mạnh về ánh sáng trên đối tượng được chụp. Low-key nhấn mạnh các đường nét của đối tượng bằng cách đặt các phần của đối tượng vào vùng khá tối.
6. Hi-key lighting: mục đích để làm giảm nhẹ độ tương phản ánh sáng của các vùng khác nhau trên đối tượng được chụp
7. Lighting ratio: tỷ lệ giữa nguồn sáng chính và nguồn sáng phụ. (key light/fill light) Tỷ lệ chiếu sáng cũng có thể quy ra sự chênh lệch về f-stop (mở thêm 1 f-stop nghĩa là tăng lượng sáng lên gấp đôi)
Key = fill => Ratio 1:1
Key = fill x 2 => Ratio 2:1 (chênh lệch 1 f-stop)
Key = fill x 4 => Ratio 4:1 (chênh lệch 2 f-stop)
Key = fill x 8 => Ratio 8:1 (chênh lệch 3 f-stop)
Low-key là kỹ thuật sử dụng Lighting Ratio lớn (vùng tối và vùng sáng chênh nhau nhiều f-stop), ngược lại thì high-key là sử dụng ratio nhỏ (vùng tối và vùng sáng chênh ít f-stop)
8. Strobe light: đèn nháy (ánh sáng không liên tục). Nhằm mục đích chiếu sáng trong thời gian ngắn.
9. Bounced light: ánh sáng hắt (phản xạ), không phải ánh sáng trực tiếp từ nguồn sáng chiếu lên đối tượng. Thường dùng khi muốn giảm cường độ sáng, hoặc tản đều ánh sáng từ một nguồn sáng nhỏ thành một vùng chiếu sáng lớn hơn (trần nhà, tấm hắt, dù tản sáng)
10. Reflector: tấm vật liệu hắt sáng
11. Diffuser: dụng cụ tản sáng, cũng nhằm mục đích giảm nhẹ luồng tia sáng, tản đều ánh sáng ra xung quanh.
12. Soft box diffuser: Là một dạng diffuser làm bằng vật liệu mềm.
13. Ring Flash: dụng cụ để chuyển đổi ánh sáng của flash thành dạng hình vòng tròn, làm ánh sáng tản đều hơn trên đối tượng
V. Các loại filter cho ống kính
Có rất nhiều loại kính lọc dùng trong nhiếp ảnh. Mỗi loại có một công dụng khác nhau. Sau đây em xin liệt kê các thể loại filter mà em được biết và mô tả sơ bộ các công dụng của nó. Bác nào biết các loại filter khác hoặc mô tả chính xác hơn về công dụng xin post thêm tiếp sức em với nhé.
A. Nhóm UV và bảo vệ
1. UV Filter: Ultra Violet Filter: Kính lọc ngăn tia cực tím. Mắt người không nhìn thấy tia cực tím, nhưng sensor máy ảnh (hoặc phim) vẫn nhạy cảm với ánh sáng này. Filter UV giúp ngăn các tia cực tím, cho ảnh trong và rõ nét hơn. UV Filter cũng dùng như là một kính bảo vệ cho lens khỏi bụi bặm hoặc trầy xước.
2. Sky Filter: Giúp giảm bớt sắc hồng của ánh sáng, thường được dùng trong các buổi chụp ngoài trời. Sky filter giúp cho sắc da đẹp hơn khi chụp chân dung. Sky filter cũng giúp hạn chế các tia phản xạ không mong muốn từ các đối tượng khác nằm gần đối tượng chính. Sky Filter cũng hay được dùng như một kính bảo vệ cho lens. (lắp thường xuyên)
3. Protector Filter: Chỉ có tác dụng bảo vệ lens, không có hiệu ứng gì đối với ánh sáng. (Tất nhiên là vẫn có phần nhỏ phản xạ, khúc xạ vì dù sao thì chiết suất của vật liệu làm kính vẫn không thể giống hệt chiết suất của ánh sáng)
Bài sau sẽ tiếp tục đề cập các loại filter khác nữa...
B. Polarizing Filters - Kính lọc phân cực
1. Circular Polarizing Filter: Kính lọc phân cực xoay được (CPL), thường gồm 2 phần, một phần gắn chặt vào đầu lens, phần kia có thể xoay tròn để phân cực ánh sáng. CPL hữu ích cho các buổi chụp ngoài trời, có thể làm cho màu sắc của ảnh ấn tượng hơn. CPL cũng ngăn những tia sáng từ những hướng không cần thiết đi vào tấm ảnh. CPL rất tốt khi chụp mặt nước, chụp qua tấm kính, etc. Nếu không có CPL, rất khó chụp qua kính vì lúc đó nó giống cái gương, ta chỉ ghi được hình ảnh phản chiếu trên nó mà thôi.
Trong khi nhiều hiệu ứng filter khác có thể được giả lập bằng phần mềm xử lý ảnh, thì hiệu ứng của CPL là rất khó làm, đôi khi là không thể làm được.
Chú ý khi xoay CPL nên theo chiều kim đồng hồ, tránh việc xoay ngược có thể làm cả filter rơi ra khỏi lens
Khi dùng CPL có thể không cần hood (loa che sáng) nữa, vì CPL đã giúp ngăn chặn các tia sáng đến từ các hướng không mong muốn.
2. Linear Polarizing Filter: Kính lọc phân cực tuyến tính. Cái này có nghe nhưng không hiểu lắm nó là cái giè. Dùng cho các lens MF
C. Special effect filters: Kính lọc hiệu ứng đặc biệt
1. Cross Screen, Star 4, Star 6, and Star 8: Kính lọc tạo hiệu ứng loé sáng hình cánh sao. Có ích khi chụp đồ trang sức chẳng hạn, các tia sáng phản chiếu từ trang sức sẽ toé ra sao 4 cánh, 6 cánh hoặc 8 cánh tuỳ filter được sử dụng.
2. Close-up Filter: dùng trong chụp hình close-up, macro, giúp tăng tỷ lệ phóng đại.
3. Split Field Filters: một nửa ảnh bình thường, nửa kia có hiệu ứng phóng đại
4. Rainbow Spot Filters: Biến các đốm sáng trong hình thành 7 sắc cầu vồng
5. Sepia Filters: Tạo hiệu ứng màu nâu, đen trắng cho tấm hình
6. Softener Filters: Hiệu ứng làm giảm độ sharpness của hình ảnh được chụp
7. Infrared (IR) Pass Filters: Filter hồng ngoại.
8. Half Colored Filters: Một nửa filter có tráng màu, nửa kia không tráng phủ gì
9. FL-W, FL-B, FL-D and Special Fluorescent Filters: Dùng để chụp hình trong điều kiện ánh sáng đèn neon, khắc phục sự ám tone màu xanh cho chủ thể
NHỮNG DANH TỪ CHUYÊN MÔN TRONG NHIẾP ẢNH
Lumiere : ánh sáng
Lumiere diffusée : tán quang
Cliché négatif : ảnh âm bản
Cliché positif : ảnh dương bản
Sensible : bắt nhạy
Chambre noire : buồng tối
Equilibrer : cân bằng
Mise au point : cách ngắm nét bằng cách canh thước
Viseur : cái ngắm
Parasoleil : loa che nắng
Diaphargme : chắn sáng
Orthochromatique : chính sắc
Effet de profondeur de champ : công dụng chiều sâu vùng ảnh rõ
Ultra violet : cực tím (tử ngoại)
Intensité : cường độ
Intensité de lumiere : cường độ ánh sáng
Instantané : chớp , tức thời
Lampe à filament magnésium : đèn flash magné
Lampe à éclair électronique : đèn flash điện tử
Degré : Độ , mức độ
Degré de sensibilité : độ bắt nhạy DIN (Degré Scheiner - Degré D.I.N)
Pose (pose une seconde) : để một giây
Contraste : tương phản
Prise synchro flash : đồng bộ đèn magné
Distance focale : đường tiêu cự
Distance hyperfocale : đường viễn tiêu cự
Degré de diaphragme : độ chắn sáng
Gamme harmonique : giải điều hòa
Système d'optique : hệ thống quang học
Coefficent : hệ số
Ouverture de l'opjectif : khẩu độ ống kính
Distance : khoảng cách ( xa gần )
Distance de netteté : vùng ảnh rõ
Lentille : thấu kính , vật kính
Filtre coloré : kính lọc màu
Lentille diffusante : kính tản quang
Armer l'obturateur : lên giây máy trập (lên phim)
Appareil box : máy hộp
Appareil pliant : máy gập
Opturateur : máy trập
Opturateur central : máy trập trung tâm
Opturateur à soufflet : máy trập mành
Télémètre : Kính trắc viễn (OK télé)
Plan focal : nét trên mặt phẳng
Flou : mờ , nhòe
Flou bougé : ảnh bị rung nhòe
Emulsion : nhũ tương
Emulsion photo graphique : nhũ tương ảnh
Objectif : ống kính
Contre jour - contre lumiere : trái sáng , ngược sáng
Panchromatique : phạm sắc
Réflexion : phản xạ
Halo : quầng sáng làm mù ảnh
Net : rõ
Voilé : xám (ảnh xám)
Premier plan : tiền cảnh
Révélateur : thuốc hiện hình
Fixateur : thuốc định hình
Vitesse : tốc độ
Vitesse de l'obturateur : tốc độ máy trập
Focal : tiêu cự
Temps de pose : thời chụp
Déclencher : bấm máy
Ombre portée : bóng đổ
Composition : bố cục
Point forte : điểm mạnh
Ligne forte : đường mạnh
Pose metre : đo sáng
Déclencheur souple : dây bấm mềm
Grain fin : mịn hạt
Gros grain : hạt lớn , vỡ hạt
Réflecteur : hắt sáng
Lumiere directe : thuận sáng
Lumiere oblique : ánh sáng chếch
Lumiere diffuse : ánh sáng dịu
DOF - Depth of Field - Độ sâu trường ảnh
DOF - Depth of Field - Độ sâu trường ảnh
Cái này là một nguyên tắc vật lý khá phức tạp nhưng cũng rất thú vị để nghiên cứu. Khi kiểm soát được nó, ta có thể chụp hình một cách chủ động hơn.
Trong hình minh hoạ ta thấy có một vùng mà ở đó đối tượng sẽ sắc nét nhất, nằm ngoài vùng đó thì đối tượng sẽ bị nhoè (out of focus)
DOF được tính toán bằng các công thức phức tạp, có thể tham khảo trên wikipedia.
Trong thực tế chụp hình, chúng ta kiểm soát DOF chủ yếu bằng 3 yếu tố
1. Độ mở ống kính (Aperture).
Khẩu mở càng lớn thì DOF càng mỏng (Shallow DOF) và ngược lại
2. Khoảng cách từ máy đến đối tượng (Object Distance).
Mẫu càng gần máy thì DOF càng mỏng và ngược lại
Trong ví dụ này, do ống kính được gí sát vào bông hoa để chụp cận cảnh (close-up, macro) nên phần phông nền phía sau nhoè hết
3. Tiêu cự ống kính (Focal Length)
Tiêu cự càng lớn thì DOF càng mỏng và ngược lại.
Các tấm hình sau đây lần lượt được chụp ở các tiêu cự 17-28-50-100-200-400mm
Ngoài ra, khoảng cách từ đối tượng đến phông nền phía sau (Background distance) cũng bị ảnh hưởng bởi DOF
Phần phông nền càng gần mẫu thì càng nét và ngược lại.
Trong hình này, bụi cây nằm ngay sau chú chim vẫn còn khá nét, trong khi bụi cây phía xa mờ dần
Không nên nhớ quy tắc cứng nhắc về khẩu/tốc/ISO vì bạn sẽ chụp hình một cách máy móc thay vì tìm tòi sáng tạo và làm chủ thiết bị của mình.
Rất nhiều người sử dụng máy Digital một cách bán tự động (Av, Tv) để kiểm soát phần mình muốn, để cho camera tính toán thông số còn lại.
Mod M thường được dùng trong các phiên chụp có ánh sáng ổn định, chụp bằng mode này sẽ cho một series ảnh có độ sáng đồng nhất.
Như ở một post trên mình đã viết một công thức minh hoạ
Lượng ánh sáng L đi lên cảm biến có thể coi như là L = Aperture x Time x ISO
Dễ thấy với tích L không đổi, ISO là hằng số, thì tăng Aperture phải giảm Time và ngược lại.
Av dùng đến mức nào? Cho đủ phơi sáng hay Kiểm soát DOF?
Tv dùng đến mức nào? Cho đủ phơi sáng hay Kiểm soát run tay?
Cái này tuỳ theo điều kiện chụp mà thay đổi cho phù hợp.
Về kiểm soát run tay thì có một ý kiến cho rằng thời gian bấm máy = 1/tiêu cự có thể đảm bảo ít run nhất: 24mm - 1/25s, 50mm - 1/50s. Tất nhiên tuỳ tay cầm máy, người run ít người run nhiều. Nên tuỳ theo khả năng từng người mà khai thác thiết bị
VD: Mình chuẩn bị chụp một tấm hình phong cảnh. Muốn ảnh nét sâu từ tiền cảnh đến hậu cảnh.
- Lúc này trời khá sáng nên mình quyết định phương án 1: ISO 100, khẩu 16 (mode Av).
- Đặt ống kính về góc wide nhất của mình là 24mm
- Khi nhấn shutter, mình thấy báo time là 1/4s, như vậy cầm chắc bị blurred. Muốn không blur thì mình phải đạt tối thiểu 1/30s (nhỏ hơn 1/focal một tý) mới chắc ăn. Như vậy là mình phải tăng thêm 3 f-stop nữa mới đủ y/c : 4 x 2 x 2 x 2 ~30
- có 2 phương án:
+ giữ nguyên khẩu 16, tăng ISO lên 3 f-stop 100->200->400->800 (giữ được DOF nhưng tăng noise)
+ giữ nguyên ISO 100, tăng khẩu lên 3 f-stop f16->f11->f8-f5.6 (không noise nhưng DOF mỏng đi hơn so với f-16)
Cả 2 cách này đều đẩy shutter speed xuống 1/30s là mức mà mình mong muốn.
Cách thứ 3 là: tăng ISO lên 1 fstop là 200, mở khẩu thêm 2 nấc là f8, cũng vẫn đạt shutter speed 1/30s để đảm bảo chắc ăn không run tay, hình nét sâu (f8), noise không đáng kể (ISO200)
Lưu ý:
- Khi chỉnh shutter speed, giá trị f-stop kế tiếp là gấp đôi giá trị trước đó:
1/1000 -- 1/500 -- 1/250 -- 1/125 --1/60 -- 1/30 --1/15 -- 1/8 -- 1/4
- ISO cũng tương tự: 100--200--400--800--1600
- Riêng Aperture vì liên quan đến diện tích hình tròn = bán kính x bán kính x Pi nên giá trị f-stop tiếp theo bằng giá trị trước đó nhân với/chia cho CĂN BẬC HAI CỦA 2:
f1--f1.4--f2--f2.8--f4--f5.6--f8--f11-f16--f22
Các giá trị TRUNG GIAN khác với các giá trị nêu trên là TINH CHỈNH 1/2 HOẶC 1/3 STOP.
firmware là một chương trình (software) được nhúng trong thiết bị phần cứng (hardware device), nó được cài đặt vao trong bộ nhớ flash và được tải lên lên phần cứng trước tiên khi thiết bị khởi động. Firmware có thể hiểu là một nơi giữa phần cứng và phần mềm. Cũng giống như phần mềm, nó là một chương trình được liên kết chặt chẽ với phần cứng để định hình toàn bộ các tính năng của một thiết bị.
Đối với máy ảnh số cũng như các thiết bị điên tử đời trước khi một tính năng gặp lỗi fatal error (lỗi định mệnh, do quá trình thiết kế thiết bị các kỹ sư không lường trước được ) thì đành bó tay . Các DSLR ngày nay đa số đều có firmware và được các nhà sản xuát cập nhật trên website của mình để hiệu chỉnh các tính năng không hoàn thiện của sản phẩm (do chạy đua vũ trang với hảng khác mà cho ra lò sớm … ) và thêm tính năng mới nếu thuật toán chạy ổn trên phần cứng của thiết bị cũ ( ví dụ như ISO 12800 trên EOS 40D chẳng hạn. hê hê …)
Một số máy thì chuyển vùng đo sáng theo điểm lấy nét, hoặc máy cao cấp như Canon 1Ds MIII có multi spots metering có thể đo sáng tại vài điểm spot khác nhau trên khung hình để tính phơi sáng phù hợp
Còn lại đa phần thì lấy nét có thể dịch chuyển, còn đo sáng vẫn dùng toàn khung, hoặc vùng trung tâm khung hình để đo.
Evaluative metering thì dùng toàn khung hình để tính Exposure.
Center-Weighted thì đo toàn khung nhưng ưu tiên trung tâm
Partial metering thì dùng khoảng 12-15% frame để đo sáng và bỏ qua các vùng còn lại
Spot metering thì đo khoảng 2-5% khung hình quanh điểm trung tâm.
Đây là viewfinder của Canon 450D, trong đó hình vòng tròn là giới hạn của Partial Metering
- AF sensor: cảm biến lấy nét (cái này là một cảm biến khác không phải là cảm biến hình ảnh Image Sensor). Nó làm nhiệm vụ kiểm tra độ nét của hình ảnh, và khi focus đúng thì nó báo tiếng beep hoặc nháy đốm sáng để xác nhận focus chính xác.
- AF sensor dùng cơ chế phase detection (là cảm biến riêng, có trong rất nhiều máy dSLR) và cơ chế contrast detection (dùng chính cảm biến hình ảnh, trong các máy PnS và máy có Live View)
- Cross-type AF sensor: cảm biến lấy nét nhạy với các đường tương phản NGANG + DỌC, cho phép lấy nét chính xác và dễ dàng trong nhiều tình huống
- Linear-type AF sensor: cảm biến lấy nét chỉ nhạy với một loại đường tương phản NGANG hoặc DỌC, kém nhạy hơn loại cross-type
Trên nhiều máy dSLR, dù được trang bị nhiều điểm lấy nét, nhưng trong đó chỉ có 1 vài điểm ở khu trung tâm là loại cross-type, còn lại thì là loại Linear, vì thế xảy ra trường hợp dùng điểm ngoài rìa thì lấy nét khó hoặc không chính xác.
Canon EOS 450D có 9 điểm AF với điểm giữa là cross-type
Canon EOS 40D có 9 điểm AF với tất cả đều là cross-type
Nikon D300 có 51 điểm AF với 15 điểm vùng trung tâm là cross-type
0 nhận xét:
Post a Comment